Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non

docx 15 trang skkn 19/07/2024 710
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non
 UBND QUẬN LONG BIÊN
 TRƯỜNG MẦM NON HOA SỮA
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỆ SINH 
 AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI TRƯỜNG MẦM NON
 Lĩnh vực : Chăm sóc nuôi dưỡng
 Cấp học : Mầm non
 Họ và tên : Vũ Thị Hạnh
 Đơn vị công tác : Trường mầm non Hoa Sữa
 Quận Long Biên - Hà Nội
 Năm học 2018 – 2019 I - ĐẶT VẤN ĐỀ
 Mục tiêu GDMN là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên 
của con người, con người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, 
ngôn ngữ, tình cảm-xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển 
toàn diện thì ta cần phải kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và 
giáo dục đó là điều tất yếu.
 Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có 
cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao. 
Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt 
quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học 
tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa 
học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn 
thực phẩm.
 Hiện nay vấn đề vệ sinh anh tòan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất 
của toàn xã hội, chất ượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình 
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành 
cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó 
bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh 
thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn 
thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao 
sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. Chính 
vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng vệ sinh 
an toàn thực phẩm tại trường mầm non”. Đây là một thông điệp giúp cho toàn 
thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh 
an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non có tổ chức 
ăn bán trú.
 II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
 An toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời 
sống xã hội. An toàn thực phẩm mầm non không những ảnh hưởng trực tiếp đến 
sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi, về 
kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại. Theo cộng đồng quốc tế thì an 
toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo an 
sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non phải là trách nhiệm 
chung của cộng đồng.
 Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe. 
Theo Hyporcat đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khỏe và bệnh 
tật, nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều 
 3/10 2.2 Khó khăn:
 - Khu sở chế và khu chế biến gần sát nhau chưa được đầm bảo vệ sinh. 
 - Quá trình nâng cao học hỏi về chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn. 
 - Một số trẻ còn không ăn hết suất, ăn ngậm và lâu, trẻ không ăn rau, củ 
 - Số trẻ trên địa bàn phường ngày càng tăng, yêu cầu giáo dục, sinh hoạt 
học tập cuả trẻ ngày càng cao. 
 2.3 Khảo sát thực trạng: 
 - Trước khi nghiên cứu đề tài đầu năm tôi có khảo sát một số chỉ tiêu đánh 
giá của trẻ. 
 -Tổng số trẻ là 820 cháu nằm trong độ tuổi từ 24 đến 72 tháng tuổi, các 
cháu thông minh, nhanh nhẹn 
 + Trẻ được cân là 820 cháu
 Trong đó: - Cân nặng: 
 + Kênh bình thường là: 795 học sinh - chiếm 96,9% 
 + Kênh thừa cân, béo phì là: 14 học sinh - chiếm 1,8 % 
 + Kênh suy dinh dưỡng là: 11học linh - chiếm 1,3%
 - Chiều cao: Kênh bình thường: 
3. Các biện pháp đã tiến hành
 3.1 Biện pháp 1: Nghiên cứu học hỏi, bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh 
nghiệm cho bản thân về vệ sinh an toàn thực phẩm và cách phòng tránh ngộ 
độc thực phẩm.
 Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “Nâng cao chất 
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc” của Cục quản lý chất 
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc bộ Y tế năm 2000. Ngộ độc thực phẩm 
có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc ảnh hưởng 
lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh được, để phòng tránh ngộ 
độc thực phẩm tôi thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu sách báo, thông tin trên 
mang để trau dồi thêm kiến thức cho bản thân mình.
 Qua tìm hiểu, theo ý kiến của bản thân mình, tôi nhận thấy để đảm bảo 
nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ chúng ta có nhiều biện pháp :
 + Cần có hợp đông với nơi sản xuất cung cấp thực phẩm sạch cho nhà 
trường. Đội ngũ tiếp phẩm, chế biến thực phẩm được bồi dưỡng tập huấn về vệ 
sinh an toàn thực phẩm, biết mua thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh, sạch 
sẽ, tươi ngon, không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử 
dụng, thực phẩm bị biến chất, đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ; 
cần rửa tay sạch trong giờ sơ chế thực phẩm. Thực phẩm phải được rửa dưới vòi 
nước sạch, rau quả phải được ngâm rửa nhiều lần, mỗi lần rửa không được rửa 
 5/10 trường cũng như chủ hàng và có ký sổ để theo dõi số lượng thực phẩm giữa chủ 
hàng và nhà trường tránh sự nhầm lẫn.
 + Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận những thực phẩm còn tươi mới, không bị 
dập nát, và không có mùi lạ.
 + Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Không nhận hàng hóa không có nhãn mác 
không ghi hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất, thời gian sản xuất
 + Lưu ý: Những khi có dịch bệnh, để phòng dịch và đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm, tôi cùng các đồng chí cô nuôi, giáo viên trên lớp chỉ nhận thực 
phẩm khi có giấy kiểm dịch của trạm kiểm dịch thú y của Quận đối với các loại 
thịt gia cầm, gia súc hàng ngày.
 +Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi 
chép đầy đủ định lượng và tình trạng thực phẩm các thực phẩm không đảm bảo 
không được tiếp nhận khi giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhận cùng chứng 
kiến của ban giám hiệu nhà trường hoặc đại diện phụ huynh, khâu bảo quản tại 
kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, 
kém chất lượng (Hình ảnh 3)
 3.4. Biện pháp 4: Thực hiện tốt vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến 
thực phẩm.
 Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng, thậm chí 
quyết định đến chất lượng thực phẩm. Như chúng ta đã biết nơi sơ chế, chế biến 
thực phẩm là nơi vi khuẩn dễ xâm nhập nhất, để đảm bảo vệ sinh an toàn thực 
phẩm. Chúng tôi còn coi trọng đến khâu sơ chế, chế biến các món ăn cho trẻ. 
Đảm bảo bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Bếp thực hiện quy trình 
một chiều đảm bảo vệ sinh.
 Nhà bếp luôn luôn tổng vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ 
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ 
ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ 
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể 
ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, 
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
 - Trước khi chế biến thực phẩm sống tôi luôn phải rửa dụng cụ: Dao, thớt 
sạch để tránh nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao, thớt.
 - Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, cốc phải được rửa sạch và cho 
vào tủ sấy với nhiệt độ cao mới đem ra để sử dụng cho trẻ
 - Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ không để thực phầm 
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
 - Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu 
chọn nguyên liệu thực phẩm đến khâu chế biến và bảo quản thực phẩm đó
 7/10 đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ, các món ăn được chế biến ra luôn đảm bảo 
 thơm ngon bổ dưỡng, an toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ.
 Các cô nuôi cũng như giáo viên trên lớp luôn thực hiện nghiêm túc chế độ 
 sinh hoạt một ngày của trẻ và được phòng giáo dục đào tạo cũng như ban giám 
 hiệu nhà trường đánh giá rất cao.
 Năm học 2018 - 2019 bản thân tôi và các chị em trong tổ nuôi đều được 
 đánh giá xếp loại nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường. 
 Công tác kiểm tra y tế học đường năm học này được đảm bảo tuyệt đối và 
 được đánh giá 100/100 điểm xếp loại tốt.
 Chất lượng chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ đã được nâng cao. Hiệu quả: Qua 
 các kỳ cân trẻ, trẻ ở nơi tôi phụ trách nấu ăn đều tăng cân, giảm tỷ lệ suy dinh 
 dưỡng so với đầu năm học. 
 + Bản so sánh 
Năm Cân nặng Chiều cao Năm Cân nặng Chiều 
 học học cao
2017 BT TC SDD BT TC 2017 BT TC SDD BT TC
 - (%) (%) (%) (%) (%) - (%) (%) (%) (%) (%)
 795 14 11 806 14 806 10 4 811 9
2018 96,9% 1,8% 1,3% 98,3% 1,7% 2018 98,3% 1,2% 0,5% 99% 1%
 - Học sinh tại trường tăng cân, khỏe mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm hẳn, 
 trong tháng luôn có cháu từ kênh SDD lên kênh BT
 - Đặc biệt trong năm học trường không xảy ra một trường hợp ngộ độc thực 
 phẩm nào.
 - Từ những kết quả đó tôi và các chị em trong tổ nuôi luôn được sự tin cậy 
 của phụ huynh. Kết hợp cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu và chuyên 
 môn giảng dạy tốt của các cô giáo nên các cháu xin vào trường ngày một đông, 
 vượt chỉ tiêu kế hoạch của nhà trường đề ra hồi đầu năm học.
 Để đạt được những kết quả trên, trước hết bản thân tôi có tâm huyết với trẻ, 
 luôn duy trì nâng cao tay nghề, mang hết sức mình để chăm lo cho từng bữa ăn 
 của các cháu. Luôn học hỏi các chị em ở trường và các đồng nghiệp qua các 
 buổi đi kiến tập.
 * Kết quả trong năm học: không xảy ra trẻ bị ngộ độc thực phẩm .
 III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
 Vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non là một vấn đề không chỉ được 
 các bậc phụ huynh quan tâm, mà còn là vấn đề mà các nhà giáo dục, các trường 
 mầm non đặc biệt chú trọng.
 Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là 
 một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong các trường mầm non.
 9/10 PHỤ LỤC
Hình 1: Hình ảnh nhân viên y tế kiếm tra việc lưu thức ăn
 Hình ảnh 2:Cô nuôi và giáo viên giao nhận thực phẩm Hình ảnh 5 : Vệ sinh tủ đựng dụng cụ nhà bếp
 Hình 6: Hình ảnh lên lớp IV - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm 2009- 2010
2. Tạp chí giáo dục mầm non chuyên đề số 10 năm 2004.
3. Tạp chí giáo dục mầm non chuyên đề số 15 năm 2010.
4. Tài liệu diễn đàn về vệ sinh an toàn thực phẩm
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II (Của vụ Giáo dục mầm non)
6. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II (2007-2008 của Vụ Giáo dục mầm 
non) 
7. Giáo dục Mầm non (Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh) 
8. Một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn (tài liệu của trung tâm y tế dự 
phòng) 
9. Tài liệu cán bộ quản lý năm 2009-2010 (THS.BS Vũ yến Khanh).
10. Tham khảo qua sách báo, mạng internet

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong.docx