Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

doc 17 trang skkn 17/07/2024 1030
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
 Phần I/ MỞ ĐẦU
1/Lý do chọn đề tài:
 “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu” nên chất lượng giáo dục luôn là một 
vấn đề được xã hội quan tâm đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự 
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều 
hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; đầu tư 
cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 
IX và X đã khẳng định và nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng 
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hoàn thiện hệ 
thống trường lớp, quản lý giáo dục, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo 
dục, thực hiện công bằng trong giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xác định rõ 
vai trò nòng cốt của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý trong việc thực 
hiện các nhiệm vụ giáo dục. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản 
Việt Nam lần thứ X đã chỉ rõ: " Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi 
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực 
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam". 
Muốn thực hiện được điều đó, ngành giáo dục cần phải xây dựng một hệ thống 
các nhà trường, từ cấp học mầm non, có đầy đủ điều kiện nhằm đáp ứng các yêu 
cầu nhiệm vụ.
 Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một công cụ nhằm mục 
đích xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở 
giáo dục, thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất 
lượng. Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt 
được những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ 
chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. KĐCLGD là một quá trình đánh giá 
ngoài mà nhiệm vụ là đánh giá kết quả tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Tự đánh 
giá tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài và là căn cứ để cơ sở giáo dục tự “cân, 
đo” các điều kiện của đơn vị mình theo tiêu chuẩn, trên cơ sở đó đánh giá mặt 
mạnh, mặt yếu để cải tiến chất lượng.
 Vậy KĐCLGD là một công cụ xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo 
dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, thông qua sự đánh giá tổng thể về 
tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở 
giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt được những gì, còn thiếu những gì để điều 
chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. 
Kết quả kiểm định sẽ được công khai với cơ quan chức năng quản lí và xã hội. 
Ðiều đó một mặt là sự thể chế hoá được phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách 
nhiệm của cơ sở giáo dục đối với công luận, mặt khác sẽ thúc đẩy tích cực các 07/08/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh 
giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường 
mầm non.
 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2014 đến tháng 3/ 2016.
 Phần II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I - Thực trạng: 
1/ Cơ sở lý luận: 
 Ngay từ những ngày đầu dành được chủ quyền đất nước, độc lập dân tộc 
Bác Hồ đã chỉ rõ "dốt nát là nguyên nhân cơ bản của yếu hèn và sai lầm", " 
không một quốc gia nào có thể tiến hành xây dựng một chế độ xã hội mới và bảo 
vệ Tổ quốc thành công trong điều kiện văn hóa, dân trí, đạo đức, tinh thần xã 
hội thấp kém". Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục - sự nghiệp “trồng 
người” là một chiến lược vừa cơ bản, lâu dài, vừa là quốc sách hàng đầu của 
Đảng và Nhà nước ta.
 Trong hơn 40 năm thống nhất hoàn toàn đất nước, Đảng ta cũng luôn xác 
định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ 
quốc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới 
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, 
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý 
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then 
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn 
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây 
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 
2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, 
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát 
triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định 
hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại 
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 
2020 của đất nước. 2/ Cơ sở thực tế:
2.1/ Thuận lợi:
2.1.1/ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
 100% CBGVNV được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn và được phân công 
vị trí việc làm trong đơn vị đúng chuyên môn đào tạo.
 100% GV thành thạo về ứng dụng tin học, nhiệt huyết với nghề, yêu trẻ.
 Nhà trường có đầy đủ CBGVNV theo yêu cầu các vị trí trong trường 
mầm non theo quy định.
 Đ/c Hiệu trưởng được tham gia tập huấn và là thành viên, thư kí đoàn 
đánh giá ngoài do SGD&ĐT Hà Nội tổ chức. 100% CBGVNV được đ/c Hiệu 
trưởng tập huấn tại trường về công tác KĐCLGD
 2.1.2/ Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
 2.1.2.1 – Đầu tư của các cấp
 Trường xây dựng trên diện tích 6.993m2 với kiến trúc 04 tầng khang 
trang, thoáng mát, khuôn viên đẹp , thiết kế 38 phòng, trong đó: Có 22 lớp học, 
16 phòng chức năng, khu hiệu bộ, khu vui chơi thiên nhiên được trang bị hiện 
đại đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi mầm non 
theo hướng hiện đại hóa.
 UBND Quận và Phòng GD&ĐT đầu tư đầy đủ về trang thiết bị cho công 
tác tổ chức các hoạt động của nhà trường theo hướng hiện đại, đúng yêu cầu xây 
dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.(Tháng 4/2014, Trường được công 
nhận “ Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1”)
 2.1.2.2 – Đầu tư của đơn vị:
 Từ nguồn ngân sách, nguồn thu hộ - chi hộ và công tác XHH, BGH quan 
tâm đầu tư cho các lớp đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo TT 02; phòng y tế theo quy 
định; khu bếp có đầy đủ đồ dùng đảm bảo VSATTP và quy trình bếp một chiều; 
các phòng chức năng, hiệu bộ cũng được đầu tư đầy đủ đồ dùng theo quy định.
 Ngoài ra, giáo viên được sự hướng dẫn của Ban giám hiệu cũng sáng tạo 
làm rất nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo, xây dựng giáo án điện tử, kho học 
liệu....phục vụ cho các hoạt động của trẻ tại trường.
 2.1.3/ Thực hiện chế độ chính sách đối với CBGV, phụ huynh học sinh:
 100% trẻ đến trường được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục 
mầm non mới do Bộ giáo dục ban hành và quy chế chăm sóc giáo dục trẻ mầm 
non từ 0 đến 72 tháng. Trẻ trong diện chính sách được hưởng các chế độ miễn 
giảm học phí, tiền hỗ trợ ăn trưa theo đúng quy định; trẻ khuyết tật được chăm dục trường mầm non.( Kèm theo HD 6339/BGD&ĐT-KTKĐCLGD, ngày 
5/11/2014 v/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non; HD 
6735/BGD&ĐT-KTKĐCLGD, ngày 21/11/2014 v/v hướng dẫn thực hiện một 
số nội dung của Thông tư 25/2014/TT-BGD&ĐT; HD 1988/KTKĐCLGD, ngày 
02/12/2014 v/v xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá 
chất lượng giáo dục mầm non; TT số 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và 
kĩ thuật trình bày văn bản hành chính)
- Điều lệ trường mầm non; Quy chế nuôi dạy trẻ; Thông tư số 06/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV, ngày 16/3/2015 quy định về danh mục vị trí việc làm và định 
mức số lượng người làm việctrong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Các công văn hướng dẫn đánh giá trẻ: Thông tư số 23/2010/TT-BGD&ĐT, 
ngày 22/7/2010 của Bộ giáo dục và đào tạo v/v ban hành Quy định về Bộ chuẩn 
phát triển trẻ 5 tuổi; công văn số 4242/SGD&ĐT-GDMN, ngày 29/3/2010 của 
Sở giáo dục và Đào tạo v/v hướng dẫn đánh giá trẻ và thực hiện chương trình 
GDMN.
- Các công văn hứng dẫn thu chi: Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND về việc ban 
hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ 
thông công lập của thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT- BGD&ĐT ngày 
22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ 
Ban đại diện cha mẹ học sinh; QuyÕt ®Þnh sè 22/2012/Q§ - UBND ngµy 
28/08/2012 cña UBND thµnh phè Hµ Néi vÒ quyÕt ®Þnh ban hµnh quy ®Þnh vÒ 
miÔn, gi¶m häc phÝ, hç trî chi phÝ häc tËp, c¬ chÕ thu, sö dông häc phÝ ®èi víi 
c¸c c¬ së gi¸o dôc thuéc hÖ thèng gi¸o dôc quèc d©n cña thµnh phè Hµ Néi; 
Thông tư 29/2012/TT - BGDĐT, ngày 10/9/2012 của Bộ GD&ĐT, quy định về 
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân. 
- Các công văn hướng dẫn của Bộ tài chính, Bộ nội vụ về các chế độ chính sách 
với người lao động, học sinh, phụ huynh, quản lý nhân sự, tài chính, công khai 
trong đơn vị.
- Các công văn hướng dẫn về thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; công 
tác Thi đua.
- Ngoài ra, cần cập nhật thường xuyên các công văn, hướng dẫn của UBND 
Quận, PGD về tổ chức, quản lí các hoạt động trong đơn vị.
2/ Công tác quản lý:
2.1 – Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
 Chi bộ nhà trường kết hợp chặt trẽ với Ban giám hiệu, chỉ đạo triển khai 
đúng và đầy đủ các chế độ chính sách, quy định pháp luật của nhà nước tới 100 
% CBGVNV và phụ huynh học sinh. Đặc biệt quan tâm tới việc thực hiện chế Công tác đoàn thể luôn được quan tâm, đặc biệt là công tác phối hợp giữa 
Nhà trường và Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban TTND, Chi Hội phụ nữ, Hội 
chữ thập đỏ, Ban ĐDCMHStrong việc thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo 
dục trẻ, các phòng trào trong Nhà trường.
 Ngoài Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định của PGD, đầu các 
năm học tôi chỉ đạo thành lập và ra quyết định thành lập các Hội đồng: Hội đồng 
thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm GVNV giỏi, Hội đồng xét duyệt nâng 
lương, Hội đồng chấm SKKN. 
 Công tác tuyển dụng GVNV, quy hoạch được thực hiện hàng năm theo 
công văn hướng dẫn, kế hoạch của UBND Quận.
2.3 - Công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất:
 Nhà trường có 01 đ/c kế toán có bằng đại học phụ trách công tác tài chính 
và quản lý cơ sở vật chất. Hỗ trợ công tác kế toán có phần mềm kế toán và phần 
mềm quản lý cơ sở vật chất.
 Để thực hiện tốt công tác quản lí cơ sở vật chất, ngoài phân công đ/c kế 
toán phụ trách lập hồ sơ quản lí nhà ở nơi công sở theo đúng quy định, quản lý 
cơ sở vật chất do UBND Quận, PGD, Nhà trường đầu tư bằng phần mềm, tôi 
phân công đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng, phụ trách quản lí cơ sở vật 
chất chăm sóc bán trú, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, các cơ sở vật chất nhỏ trong 
Nhà trường; mảng cơ sở vật chất chuyên môn giảng dạy, do đ/c Phó hiệu trưởng 
phụ trách chuyên môn giảng dạy quản lí. Kiểm tra định kì, có theo dõi trên sổ, 
lập biên bản kiểm tra hiện trạng theo kế hoạch: đầu năm, cuối năm kiểm kê tài 
sản; 3tháng/lần. Căn cứ vào hiện trạng kiểm tra, các đ/c Phó hiệu trưởng xây 
dựng kế hoạch mua mới, bổ sung, sửa chữa vào đầu năm, cuối năm hoặc sửa 
chữa phát sinh theo thực trạng. Bên cạnh đó, Quy chế sử dụng và bảo quản tài 
sản công được xây dựng chi tiết sát với thực tế, kết hợp với quy chế thi đua khen 
thưởng cá nhân, tổ nhóm trong công tác bảo quản, sử dụng ác tài sản trong Nhà 
trường. 
 Công tác quản lý tài chính bao gồm các nguồn: Ngân sách, nguồn thu tại 
đơn vị, nguồn XHH được quản lý và thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài 
chính, hướng dẫn thu chi của Thành phố. Đặc biệt, nguồn thu hộ - chi hộ, XHH, 
tôi chỉ đạo thực hiện đúng văn bản hướng dẫn tại Quyết định số 51/2013/QĐ-
UBND về việc ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ 
sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT- 
BGD&ĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban 
hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; QuyÕt ®Þnh sè 22/2012/Q§ - UBND 
ngµy 28/08/2012 cña UBND thµnh phè Hµ Néi vÒ quyÕt ®Þnh ban hµnh quy ®Þnh 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_thuc_hien_c.doc