Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm

doc 18 trang skkn 15/07/2024 1100
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG 
 MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
 Quảng Bình, tháng 05 năm 2015 1 Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM 
 NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
 1. Phần mở đầu:
 1.1. Lý do chọn đề tài:
 Như chúng ta đã biết Chuẩn quốc gia (CQG) về trường học được xem là thước 
đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường học, 
trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng 
nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Ở giai đoạn 2005-2010, nhiều địa phương đã xây dựng trường mầm non nông 
thôn với những điều kiện cơ sở vật chất phù hợp thực tiễn cuộc sống để đảm bảo chất 
lượng cuộc sống cho trẻ mầm non ở trường, so với tiêu chuẩn đạt chuẩn có yếu tố 
vượt chuẩn, nhưng lại có nhiều trường, do phòng học có hạn, số học sinh trong địa 
bàn đến trường quá đông, diện tích lớp trở lên chật hẹp, do vậy tiêu chuẩn trường 
chuẩn quốc gia được thay đổi bằng Quyết định 36/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 16/7/2008 
được ban hành thay thế “Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận 
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến tháng 2/2014 
lại một lần nữa Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành. 
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Quyết 
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
- Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. 
 Nếu như hàng năm các trường mầm non có điều kiện để thực hiện kế hoạch bổ 
sung diện tích đất, bổ sung thêm phòng học khi số trẻ đến trường tăng lên, cơ sở vật 
chất được tôn tạo phù hợp với chất lượng cuộc sống nhân dân hiện nay, môi trường 
xung quanh được chăm sóc làm đẹp thường xuyên, đội ngũ giáo viên được cập nhật 
trình độ đạt chuẩn vv... thì khả năng tụt hậu về các tiêu chuẩn trường chuẩn là rất ít. 
Nhưng một số trường đã không có khả năng làm được những việc đó, do đó sự tụt hậu 
của một số trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 đến nay khó có thể bổ sung 
cho đủ điều kiện để công nhận lại theo quy định trường chuẩn QG như Thông tư 
02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 mà Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
 Nhà trường nơi tôi đang công tác trong quá trình xây dựng trường mầm non đạt 
chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm đã bám sát các tiêu chuẩn theo Quyết định số 
36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào 
tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và sau đó là 
Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết 
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
- Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tháng 
 3 bếp ăn bán trú không còn đáp ứng theo yêu cầu mới. Khuôn viên, cây xanh bóng mát 
hạn chế, thiếu đồ chơi ngoài trời. Trang thiết bị các phòng chức năng cũng như phòng 
làm việc của các bộ phận, đồ dùng phục vụ cho công tác dạy và học còn thiếu nhiều. 
Về đội ngũ đạt chuẩn 100% trong đó trên chuẩn chỉ mới đạt 55,5%. Các chuẩn còn 
lại còn một số hạn chế nhất định.
 Với sự phấn đấu, nổ lực của tập thể cán bộ, giáo viên,nhân viên trong nhà 
trường, tháng 6 năm 2014 trường mầm non chúng tôi vừa được kiểm tra và công 
nhận lại chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Để phấn đấu đạt được những mục tiêu 
trên tập thể trường chúng tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
 2.1.1. Thuận lợi:
 Là một xã có phong trào trong công tác xây dựng trường đạt CQG của huyện 
nhà, đặc biệt từ năm 2008 trở lại đây, các trường trên địa bàn xã đều được UBND tỉnh 
công nhận đạt CQG. 
 Trường mầm non chúng tôi có 3 điểm trường, trong đó có 2 điểm trường được 
xây dựng kiên cố, trường hạng 1 có 19 nhóm lớp/529 học sinh. Trẻ em được phân 
chia nhóm lớp theo từng độ tuổi và được tổ chức ăn bán trú 100%.
 Đội ngũ CB,GV,NV đa số là người địa phương. Trình độ đội ngũ đạt chuẩn và 
trên chuẩn đạt tỷ lệ cao so với quy định. Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan 
tâm của ngành, huyện, sự quan tâm chăm lo đầy trách nhiệm của HĐND, Đảng ủy, 
UBND, các ban ngành đoàn thể cấp xã, hội cha mẹ học sinh nên trường có điều kiện 
để tăng trưởng CSVC, trang thiết bị dạy học, và có môi trường giáo dục thuận lợi.
 2.1.2. Khó khăn:
 Những năm đầu xây dựng CQG, là một xã còn khó khăn về kinh tế, đời sống 
nhân dân ở mức trung bình, địa bàn rộng, giao thông chưa thuận lợi, cơ sở vật chất 
trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua
 Trường đóng trên địa bàn thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều thiệt 
hại do lũ lụt gây ra. Trường có nhiều điểm trường nên việc đầu tư cơ sở vật chất và 
thiết bị dạy học dàn trải có những khó khăn nhất định. 
 Bản thân tôi và các đ/c trong BGH nhà trường chưa có kinh nghiệm gì nhiều 
trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn CQG.
 Mặt khác trong quá trình xây dựng trường MN đạt CQG, đã có 3 lần thay đổi, bổ 
sung Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Mỗi tiêu chuẩn đặt ra 
ở mỗi giai đoạn đều có sự phù hợp nhất định, tuy nhiên tiêu chuẩn CSVC là trọng tâm 
nhất.
 Đứng trước những thuận lợi và khó khăn về các mặt như đã nêu trên, để XD 
dựng và được công nhận trường MN đạt CQG mức độ 1 sau 5 năm. Việc XD CQG 
Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban 
 5 chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc 
trong trường mầm non.
 - Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản thiết bị và các đồ dùng 
phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hồ sơ nhà trường được lưu trữ 
qua hàng năm đầy đủ, cẩn thận, khoa học. Tất cả các dữ liệu, thông tin của nhà trường 
được lưu trữ trên các phần mềm máy vi tính. Các nhóm lớp có đủ hồ sơ, sổ sách, kế 
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục.
 - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với người lao động như 
chế độ phiên lương, phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên, nâng lương thường xuyên, chế 
độ thai sản... 
 - Nhà trường thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng 
dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. Năm học 2013-2014 nhà trường Tham gia 
hội thi “Tìm hiểu DD trẻ MN qua mạng” Trường được xếp vị trí thứ 8/30 trường tham 
gia. Có 4 cháu tham gia hội thi “ Bé khéo tay” cấp huyện, có 3 cháu đạt, trong đó 2 
cháu đạt giải Ba. Có 01 cháu được chọn tham gia thi tỉnh và đạt giải nhất. Phong trào 
xây dựng THTT-HSTC được xếp loại xuất sắc.
 - Biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên: Chăm 
lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, phối hợp với công đoàn tổ chức thăm hỏi 
giáo viên lúc ốm đau hoạn nạn kịp thời, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ thể 
dục thể thao. Sắp xếp tạo điều kiện động viên giáo viên đi học nâng cao trình độ văn 
hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ khen thưởng cho giáo viên dạy giỏi 
và có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, trong thực hiện nhiệm vụ.
 Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý liên tục trong 
ngành giáo dục mầm non, hiệu trưởng 29 năm, phó hiệu trưởng 1 có 22 năm, phó hiệu 
trưởng 2 có 18 năm công tác, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp 
ĐHSPMN đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo 
quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; 
hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại 
tốt của chuẩn hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban 
hành. Có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
 Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã bám sát Điều lệ trường mầm non, làm 
việc theo chức năng, quyền hạn quy định đảm bảo đúng quy chế quản lý, điều hành, 
chỉ đạo thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Tích cực tham mưu với chính quyền địa 
phương về kế hoạch năm học, xây dựng các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả đạt được 
mục tiêu đề ra.
 7 Để việc tự học phát triển rộng rãi trong nhà trường, bản thân hiệu trưởng là 
người gương mẫu thực hiện trước khuyến khích mọi người tham gia
 Phát huy năng lực của mọi giáo viên bằng cách giao nhiệm vụ tạo cơ hội cho họ 
thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời (nêu gương, khen thưởng) để họ sẵn sàng 
bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân vào công việc của tập thể. Ngược lại cũng cần 
giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực 
chuyên môn như giao nhiệm vụ đồng thời phân công giáo viên có năng lực chuyên 
môn kèm cặp giúp đỡ. 
 Cần xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì cá nhân 
mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế Ban giám hiệu, chủ tịch Công đoàn của trường 
cần luôn dành thời gian quan tâm nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân 
công bố trí công việc phù hợp (giáo viên con nhỏ phân công lớp với giáo viên độc 
thân có sức khoẻ, năng lực) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng vẫn hoàn thành 
tốt nhiệm vụ.
 Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phép và 
các chế độ khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng 
những nhân tố tích cực cũng như tổ chức thăm hỏi động viên đúng lúc những giáo 
viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã phát huy sức mạnh của khối đoàn 
kết tập thể.
 Nhờ vậy mà kết quả đạt như sau:
 - Đội ngũ bố trí đảm bảo đúng định biên theo quy định của ngành.
 Lớp bán trú: Mẫu giáo 2,07GV/lớp (15 lớp/31 giáo viên (bình quân: 14.2 
cháu/cô), Nhà trẻ 04 nhóm 10 giáo viên /90 cháu (9,0 cháu/ 1 cô)
 - Trình độ giáo viên:
 Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đạt trình độ chuẩn 44/44 đạt 
100%; Trong đó trên chuẩn: 35/44 đạt 79,5%.
 - Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với 
công việc, tích cực học tập nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp 
vụ, không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn và vi phạm pháp luật của Nhà 
nước. Có tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ chị em, bạn bè đồng nghiệp, gần gũi, 
quan hệ tốt với phụ huynh.
 Nhà trường có 25/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt tỷ 
lệ 61,0%, trong đó có 9/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh đạt 
tỷ lệ 22%. 
 Có 85% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 6 CB,GV 
đề nghị danh hiệu CSTĐCS 6/40 (LĐTT) đạt 15,0%. Không có cán bộ, giáo viên, 
 9 - Về nâng cao chất lượng chăm sóc:
 Hiểu rõ chăm sóc trẻ ở lứa tuổi mầm non là một giai đoạn có những đặc điểm 
tâm sinh lý riêng rất phức tạp. Trách nhiệm ở trường mầm non có nhiệm vụ phối hợp 
cùng gia đình chăm sóc giáo dục trẻ làm cho trẻ tăng trưởng thể lực đi đôi với phát 
triển trí tuệ.
 Về công tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng nhà trường đã xây dựng 
thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm theo hàng ngày, thay đổi cách chế 
biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng dinh dưỡng 
của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn.
 Lựa chọn những loại thực phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến, đậu, 
cá ... vừa rẻ tiền vừa giàu dinh dưỡng. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách phối 
hợp chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời những 
biểu hiện, việc làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên. 
 Công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng lớp, nhà bếp, đặc 
biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành chuyên đề vệ sinh cho cô và trẻ, 
tham gia tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế.
 Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp để 
ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà trường ảnh hưởng đến sức khoẻ 
của trẻ. 
 Ngoài ra nhà trường cần quản lý tiền ăn của trẻ qua hồ sơ quản lý ăn bán trú, 
quản lý thực phẩm khẩu phần ăn có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện cha mẹ 
học sinh và trưởng các đoàn thể kiểm tra giám sát bất kỳ không báo trước.
 - Về nâng cao chất lượng giáo dục: Trường học là một tổ chức học tập không 
chỉ đối với học sinh mà cả đối với người quản lý và giáo viên. 
 Để nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn nhà trường cần thường xuyên tổ 
chức tốt các phong trào thi đua: thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, 
làm đồ dùng dạy học, thi trang trí lớp cũng như các hội thi có sự kết hợp cả 3 đối 
tượng cho cô, trẻ và cùng các phụ huynh
 Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học và các phòng trào thi đua trong nhà trường 
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và các hoạt động. 
 Nhờ vậy mà kết quả đạt được như sau: 
 + Toàn trường có 19 nhóm, lớp/529 cháu ( NT 90; MG 439 cháu) được tổ chức 
ăn bán trú đạt tỷ lệ 100%.
 Cung cấp được 50-60% nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho trẻ tại lớp đối 
với trẻ mẫu giáo, đối với trẻ nhà trẻ nhu cầu dinh dưỡng trong ngày là 60-70% 
 Mức ăn cho trẻ 9.000đ/ngày/cháu và ăn 2 bữa đối với trẻ mẫu giáo, 3 bữa 
đối với trẻ nhà trẻ. 
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_thuc_hien_xay_dung_tr.doc