Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
1- PHẦN MỚ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng của ngành Giáo dục & Đào tạo; Bác Hồ kính yêu đã từng nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Quan điểm coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu đã được cụ thể hoá thành các chính sách như: Chính sách đầu tư cho giáo dục. Việt Nam là một trong những quốc gia có sự đầu tư ngân sách cho giáo dục lớn. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo, xây dựng những thế hệ con người mới có đủ tài, đức, bản lĩnh để đưa đất nước tiến lên theo kịp trào lưu phát triển của thế giới, hình thành những công dân có ích cho xã hội; vì vậy Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Các cấp Đảng ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo của đất nước. Giai đoạn phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non có tính quyết định đến thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời. Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ giáo dục mầm non có chất lượng đã khiến Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm, phát triển giáo dục mầm non. Ngày nay, cả nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, đất nước Việt Nam tiến tới với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và công nghệ cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý thông tin cao, có khả năng tự lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội, con người đã được đặt ra ở tầm cao mới, coi con người là vốn quý nhất, coi sự phát triển nguồn nhân lực con người là cuộc cách mạng trong bối cảnh thế giới đang biến động mạnh mẽ, cùng hợp tác, cùng cạnh tranh. Vì thế, chúng ta phải tập trung chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo, phát huy sức mạnh của con người Việt Nam thành lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất đủ bản lĩnh và 1 Điểm mới của đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Đây là đề tài được nhiều người quan tâm nên đã có nhiều đồng nghiệp nghiên cứu về đề tài này, song mỗi đề tài đề cập đến những khía cạnh khác nhau. Với đề tài này bản thân tập trung tìm ra những giải pháp nhằm đổi mới phương pháp, cách xây dựng kế hoạch giúp giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với thực tiễn của trường, lớp và địa phương, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. 2. Phạm vi áp dụng đề tài: Việc chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non là một nội dung hết sức quan trọng.Với đề tài này, bản thân tôi chỉ mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mà bản thân cảm thấy tâm đắc và có hiệu quả cao trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường mầm non nơi tôi đang công tác. Đề tài này còn có thể áp dụng rộng rãi cho đội ngũ quản lý trong ngành giáo dục mầm non. 3 trung tâm, chuyên đề vận độngnên có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện chương trình có bổ sung, sửa đổi theo Thông tư 28/2016/TT- BGDĐT Nhà trường tổ chức hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp trường. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 2.1.2. Khó khăn: Một số giáo viên còn trẻ mới vào nghề, kinh nghiệm giảng dạy còn non, kỷ năng, nghiệp vụ sư phạm còn nhiều hạn chế. Một số còn nặng về việc thực hiện theo chương trình củ, chưa chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng các hoạt động nên chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo thông tư 28 hiện nay. Trường có 01 điểm lẻ, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, số lượng cháu trong mỗi lớp đông nên khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ chương trình giáo dục. Trường đóng trên địa bàn khá rộng, dân cư đông, điều kiện kinh tế, mức thu nhập của bà con không đồng đều, chủ yếu là làm nông nên nhà trường gặp nhiều khó khăn huy động xã hội hóa. Vẫn còn một số phụ huynh chưa quan tâm, phối hợp với giáo viên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ theo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. 2.1.3. Nguyên nhân: Tình hình kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, đời sống địa bàn vùng nông thôn, nên việc đầu tư cơ sở vật tạo sân chơi, môi trường cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động, khám phá, trải nghiệm còn hạn chế . Có nhiều giáo viên đang thời kì nuôi con nhỏ, nghỉ sinh con theo chế độ, trường có điểm lẻ nên công tác chỉ đạo thực hiện chương trình, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chưa thật sự tự giác, chưa chịu khó nghiên cứu tài liệu chuyên môn theo nhu cầu trong tình hình mới hiện nay. 5 văn hóa, điều kiện địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; việc “theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ và xem xét các mục tiêu của chương trình, kết quả mong đợi để có kế hoạch tổ chức hướng dẫn hoạt động phù hợp với sự phát triển của cá nhân trẻ và của nhóm/lớp” và việc “phát hiện và tạo điều kiện phát triển năng khiếu của trẻ, phát hiện sớm trẻ có khó khăn trong phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật” không còn chỉ là trách nhiệm của các giáo viên trực tiếp đứng lớp mà còn là trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục mầm non, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Một số từ ngữ diễn đạt( tránh nhầm lẫn giữa nội dung và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển thẩm mỹ). Hướng dẫn thực hiện chương trình: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Một số từ ngữ (để làm rõ nội dung và hoạt động giáo dục, mức độ, kết quả mong đợi, phân hóa từng độ tuổi, đảm bảo Chương trình khung quốc gia). Đánh giá sự phát triển của trẻ( làm rõ mục đích, nội dung, phương pháp, lưu hồ sơ về đánh giá sự phát triển của trẻ). Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cho trẻ/ ngày được cập nhật theo quy định mới của Bộ Y tế. Giải pháp thứ hai: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chương trình giáo dục mầm non. Bản thân là phó Hiệu trưởng được giao nhiệm vụ phụ trách chuyên môn, ngay từ đầu năm học tôi đã bám sát nghiên cứu và thực hiện các công văn chỉ đạo các cấp để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình như: Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017 - 2018; Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với 7 hiện, xây dựng kế hoạch năm, xác định rõ mục tiêu, nội dung, các hoạt động của từng độ tuổi, đảm bảo trong hoạt động học của các lĩnh vực đủ 175 tiết, trong đó có các nội dung phát triển chương trình phù hợp với tình hình của địa phương chú trọng việc đưa nội dung hát dân ca Hò khoan Lệ Thủy, bé với trò chơi dân gian, ca dao đồng dao, những nội dung nhằm phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ...vào các hoạt động trong chương trình phù hợp từng độ tuổi, từng lớp. Khi đã có kế hoạch năm, tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động học theo thời gian các tháng trong năm (9 tháng), cụ thể hóa số lượng các nội dung của từng lĩnh vực đảm bảo số tiết theo kế hoạch năm. Mỗi giáo viên có một bộ kế hoạch chỉ đạo chương trình của nhà trường, hướng dẫn giáo viên dựa vào kế hoạch nhà trường để xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện chương trình phù hợp của lớp mình phụ trách. Kế hoạch giáo viên gồm kế hoạch năm, tháng, chủ đề, kế hoạch tuần, ngày. Khi thực hiện chương trình, nếu ở những nội dung nào, lĩnh vực nào chưa phù hợp thì ban giám hiệu, giáo viên tiếp tục bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chương trình cho phù hợp. Có kế hoạch cụ thể, rõ ràng nên trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình đã tháo gỡ được những khó khăn, nắm bắt được những thiếu sót để bổ sung kịp thời và hướng dẫn đội ngũ thực hiện tốt chương trình. Tập trung được nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị để khắc phục về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, sân chơi, bãi tập, cảnh quang sư phạm nhà trường phục vụ tốt các nội dung chương trình theo tinh thần giáo dục lây trẻ làm trung tâm. Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo chương trình phù hợp hợp và theo đứng hướng dẫn các cấp, giáo viên đã biết cách xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt các nội dung chương trình theo nội dung chỉnh sửa, bổ sung Thông tư 28/2016/TT - BGDĐT. Tạo điều kiện phát huy năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tính chủ động sáng tạo của mỗi cô giáo nhằm đáp ứng ngày càng cao về đổi mới nội dung chương trình đào tạo trong điều kiện hội nhập hiện nay. Giải pháp thứ ba: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ. Muốn làm tốt việc nâng cao chất lượng thực hiện chương trình thì điều không thể bỏ qua đó là công tác bồi dưỡng đội ngũ. Nhưng bồi dưỡng được đội ngũ bản 9 chương trình của từng giáo viên và tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng tổ chức thực hiện chương trình của từng giáo viên trong từng lớp phụ trách. Giáo viên được bồi dưỡng thông qua nhiều hình thức: Bồi dưỡng tập trung, thông qua thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên. Bồi dưỡng qua các hội thi cấp trường như “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” để giúp giáo viên nắm chắc cách tạo môi trường hoạt động cho trẻ phù hợp nội dung chương trình từng độ tuổi, từng chủ đề, biết tận dụng mọi thời gian, không gian để cho trẻ chủ động tham gia học hỏi, trải nghiêm, khám phá. Bồi dưỡng giúp giáo viên biết dựa vào nội dung cụ thể, kết quả mong đợi của từng độ tuổi để để xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đảm bảo các nguyên tác phát triển để xây dựng các nội dung, các hoạt động phù hợp với từng chủ đề, chủ điểm. Giáo viên nắm được cách xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày. Giáo viên tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác dạy và học, thường xuyên dự giờ thăm lớp để góp ý cùng nhau xây dựng tốt các hoạt động. Từng tổ, khối có kế hoạch bồi dưỡng và xây dựng các tiết mẫu để cùng nhau dự giờ thảo luận rút kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn cách xây dựng hồ sơ giáo viên và kỹ năng làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo. Đối với việc hướng dẫn giáo viên cách xây dựng bộ hồ sơ: Sau khi hiểu các vấn đề những nội dung, quan điểm thực hiện chương trình được bổ sung, chỉnh sửa thì điều mà đội ngũ băn khoăn, lo lắng nhất là việc xây dựng hồ sơ, xây dựng kế hoạch của lớp. Nắm băt được tư tưởng đó nên tôi chọn biện pháp chủ động hướng dẫn xây dựng hồ sơ, nhất là cách xây dựng hoạch giáo dục của lớp, hưỡng dẫn và lấy ví dụ cụ thể của từng độ tuổi, cách xác định mục tiêu từng chủ đề, xây dựng môi trường, kế hoạch cụ thể của từng hoạt động. Phải hướng dẫn trực tiếp, trao đổi từng giáo viên thì trước hết phải hiểu rõ từng giáo viên như trình độ chuyên môn, năng lực, kiến thức, kỷ năng, cá tính, sở trường trong từng hoạt động, hoạt động nào còn hạn chế hay yếu kém về kỹ năng thiết kế hoạt động, kỹ xảo, phương pháp, về năng lực quản lý lớp học, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục... và nhất là năng lực sư phạm, từ đó mới có biện pháp bồi 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_chi_dao_nham_nang_cao.doc