Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non

doc 17 trang skkn 11/08/2024 1750
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non
 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG 
 MIỆNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
 1/ PHẦN MỞ ĐẦU :
 1.1/ Lý do chọn đề tài :
 Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật giáo dục; Luật bảo vệ và 
chăm sóc giáo dục trẻ em, trường chúng tôi đã xây dựng kế hoạch đưa 
vào thực hiện một số nội dung như : Phòng chống sốt xuất huyết, 
phòng chống sốt rét, phòng chống giun sán, phòng chống suy dinh 
dưỡng, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm và 
đặc biệt là chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ mẫu giáo  Quá 
trình thực hiện tôi nhận thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng cho 
trẻ mẫu giáo vô cùng quan trọng nên tôi chọn đề tài “ Một số kinh 
nghiệm tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non”
 1.2/ Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài :
 100% trẻ mầm non tại trường được chăm sóc sức khỏe răng miệng.
 100% trẻ 4 -6 tuổi học bán trú thực hiện chải răng với kem có 
Fluar sau kho ăn tại trường.
 100% trẻ học tại trường khám sức khỏe răng miệng và hướng dẫn 
điều trị 1 lần/năm.
 1.3/ Đối tượng phạm vi nghiên cứu :
 Trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi.
 1.4/ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
 Trẻ từ 24 – 72 tháng tuổi đang học tại trường mầm non Hoa Sen 
Buôn Đôn.
 1.5/ Phương pháp nghiên cứu :
 Hướng dẫn, đàm thoại, thực hành.
 Khảo sát, đánh giá
 2/ PHẦN NỘI DUNG :
 2.1/ Cơ sở lý luận :
 Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện 
học sinh, sinh viên trong trường học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo 
dục sức khỏe cho thế hệ trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của a) Thành công :
 Đã được ngành y tế khám sức khỏe răng miệng và tư vấn cho 
giáo viên và phụ huynh một số biện pháp điều trị và phòng chống bệnh, 
phụ huynh tích cực tham gia các buổi họp phụ huynh góp ý thảo luận 
về nội dung biện pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng, ủng hộ, đóng 
góp kem, bàn chải răng cho trẻ thực hành tại trường, cho trẻ đi khám 
định kỳ 
 2.2.3/ Mặt mạnh, mặt yếu :
 a) Mặt mạnh :
 Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt 
công tác giáo dục sức khỏe răng miệng; liên tục chặt chẽ với ngành y tế 
phối hợp khám răng miệng và tư vấn điều trị 1 lần/năm, tuyên truyền 
cho phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc răng cho 
trẻ phải đảm bảo từ răng sữa đến răng vĩnh viễn.
 b) Mặt yếu : 
 Phối hợp với ngành Y tế khám sức khỏe răng miệng cho trẻ trong 
trường chưa đảm bảo định kỳ 6 tháng/1lần.
 Một số phụ huynh chưa coi trọng việc khám điều trị, chăm sóc 
răng sữa cho trẻ, cho trẻ ăn uống chưa đảm bảo khoa học.
 2.3/ Giải pháp và biện pháp :
 2.3.1/ Mục tiêu của giải pháp biện pháp :
 - Xây dựng kế hoạch tập huấn cho giáo viên nắm được kiến thức 
giáo dục sức khỏe răng miệng cho trẻ, lựa chọn đề tài đưa vào phân 
phối chương trình để giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động, xây dựng nội 
dung các bài tuyền truyền để phụ huynh nắm được kiến thức phối hợp 
giáo dục chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ ở gia đình.
 2.3.2/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp – biện pháp
 a) Xây dựng tiết dạy, tổ chức hoạt động cung cấp kiến thức cho 
trẻ như sau :
 Bài 1 : Tại sao răng quan trọng (chức năng và tầm quan trọng của 
răng)
 Bài 2 : Làm thế nào để cho răng sạch.
 Bài 3 : Lựa chọn thức ăn tốt cho răng.
 Bài 4 : Con không sợ hãi khi đi chữa răng.
 Bài 5 : Con tập thói quen chải răng và chải răng đúng cách.
 Bài 6 : Các thói quen xấu làm lệch lạc hàm răng. Lau răng, chải răng giúp trẻ : Dùng tăm bông hay dùng vải ( gạc ) sạch 
quấn quanh ngón trỏ lau răng cho trẻ ngay sau khi uống sữa, ăn bột, ăn cơm.
 + Trẻ từ 2 tuổi đến 5 tuổi
 - Từ 2 tuổi trở đi trẻ có đầy đủ 20 răng sữa : Trẻ có thể ăn nhiều loại thức 
ăn.
 - Sâu răng bắt đầu và có chiều hướng phát triển
 - Cha mẹ cần :
 Chú ý chăm sóc răng sữa cẩn thận để giữ răng trẻ luôn sạch sẽ
 Đem trẻ đến phòng nha khoa khám sớm để bé làm quen với việc 
khám răng và chữa trị kịp thời răng sữa mới chớm sâu.
 Tránh không để trẻ sợ hãi khi chữa răng : Cần gây cho trẻ ấn tượng dễ 
chịu, thoải mái khi khám và chữa răng cho bé 
 Tập cho trẻ thói quen tốt chải răng, súc miệng liền sau khi ăn và tố 
trước khi đi ngủ
 + Trẻ từ 6 tuổi đến 12 tuổi
 - Răng sữa sẽ lần lượt được thay thế bởi răng vĩnh viễn. Thời gian này sẽ 
có hàm răng hỗ hợp ( răng sữa và răng vĩnh viễn )
 - Khám răng định kỳ 6 tháng/ lần rất cần thiết để phát hiện răng mới 
chớm sâu và điều trị kịp thời.
 - Khi trẻ 6 tuổi thì răng hàm vĩnh viễn I ( răng 6 tuổi hay cồn gọi là răng 
số 6 ) sẽ mọc lên, răng này rất quan trọng, cần chăm sóc vệ sinh răng miệng 
tốt.
 - Răng vĩnh viễn sẽ mọc lên khi răng sữa bên trên lung lay.
 - cần phải theo dõi thời gian mọc răng vĩnh viễn để nhổ răng sữa kịp thời, 
để răng vĩnh viễn mọc lên thẳng hàng. Nếu nhổ răng sữa qua sớm hay quá 
trễ, răng vĩnh viễn sẽ mọc lệch lạc.
 - Răng vĩnh viễn :
 Răng sữa đã quan trọng thì răng vĩnh viễn lại càng quan trọng và cần 
thiết hơn nữa. 
 Nếu ta chăm sóc răng vĩnh viễn cẩn thận thì ta sẽ giữ được những chiếc 
răng này suốt đời có thể đến 80 – 90 tuổi....
 Hàm răng mọc đều, không sâu, chắc, đẹp cần thiết cho mọi người.
 *. Bệnh sâu răng
 - Sâu răng là một quá trình bệnh lý gây ra bởi sự hòa tan và hủy hoại dần 
các mô cấu tạo của răng hoặc sự mất khoáng chất tạo nên thiếu hỏng trên bề 
mặt men.
 - Như vậy, bệnh sâu răng là một quá trình hóa học, phá hủy các mô cấu 
tạo răng. Bệnh sâu răng xảy ra ở mọi người, mọi lứa tuổi, mọi giới tính, mọi 
thành phần xã hội.
 + Hậu quả của sâu răng 
 - Đau răng : ăn không ngon, ngủ không yên, học và công tác không được 
tốt Tập cho trẻ uống sữa bằng ly càng sớm càng tốt, khi bé 1 tuổi. Vì khi 
uống sữa bằng ly, bé sẽ không có thói quen ngậm sữa trong miệng vì thế các 
chất đường trong sữa sẽ không đọng lại lâu trên răng.
 Giữ vệ sinh răng miệng bé luôn sạch sẽ bằng cách chải răng hay dùng 
gạc lau sạch răng cho bé sau mỗi lần ăn hay uống sữa.
 Nếu bé cần ngậm núm vú mới ngủ được, nhất là vào ban đêm thì nên 
cho bé uống nước sạch, không nên sử dụng các thức uống có đường
 Tập cho bé có thói quen khám răng miệng định kỳ 6 tháng hay 1 năm/ 
lần để phát hiện những răng mới bị sâu và được hướng dẫn cách chăm sóc 
răng miệng đúng cách 
* BỆNH VIÊM NƯỚU VÀ NHA CHU VIÊM:
 +Nội dung:
 - Bệnh nha chu là quá trình bệnh lí tác động đến mô nâng đỡ của răng, quá 
trình này có thể tác động đến:
 Phần bề mặt của nô nha chu: gây răng bệnh viêm nướu.
 Phần sau của mô nha chu: gây viêm nha chu. Giai đoạn nặng của bệnh viêm 
nướu ( có khi túi nướu sâu > 3mm).
 + Hậu quả:
 - Răng bị lung lay và có thể mất nhiều răng cùng một lúc.
 - Nha chu nguy hiểm hơn sâu răng và rất khó điều trị.
 - Rất tốn kém, mất nhiều thời gian, giảm sức nhai, miệng hôi.
 - Mất thẩm mĩ, mất tự tin khi giao tiếp.
 - Sức khỏe giảm sút, có thể ảnh hưởng và làm trầm trọng thêm một số bệnh 
toàn thân.
 + Phòng ngừa:
 - Do tính chất nguy hại hơn sâu răng nên ta cần phải tích cực dự phòng bệnh 
viêm nướu và bệnh nha chu:
 Chải răng thật kĩ, đúng cách ngay sau khi ăn và tối trước khi đi ngủ.
 Ăn đầy đủ chất bổ dưỡng để răng, nướu được chắc khỏe.
 Nên ăn rau quả tươi có nhiều sinh tố và chất xơ giúp làm sạch răng như: 
cam, bưởi.
 Không nên dùng tăm xỉa răng, vì nếu dùng tăm quá lớn và không đúng cách 
dễ làm trây nướu và hở kẽ răng.
 Không dùng bàn chải cũ, lông đã mòn, toe, chải răng không sạch mà còn 
làm trầy nướu.
 Nên đi khám răng 6 tháng/ lần để:
 - Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
 - Khám và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm để kịp thời điều trị.
 * CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ LÀM SẠCH RĂNG:
 Nội dung:
 Chải răng thật sạch ngay sau khi ăn và tối trước khi đi ngủ là biện pháp giữ 
gìn VSRM tốt nhất Khi dùng tăm phải cẩn thận, tránh làm trầy nướu.
 Nếu dùng tăm xỉa răng không đúng có thể làm trầy nướu, hỡ kẽ răng, răng 
dễ bị mòn cổ răng, nướu răng dễ bị viêm. Vì thế nhiều nhà chuyên môn khuyên 
không nên dùng tăm xỉa răng.
 Nhưng ở VN mọi người thường dùng tăm xỉa răng, gần như thói quen → Ta 
khuyên mọi người nên cẩn thận khi dùng tăm.
 Đối với trẻ em khuyên không nên dùng tăm mà nên tập trẻ sử dụng bàn chải 
đánh răng cho thật sạch và sử dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch mặt bên của 
răng.
+ Ăn trái cây, rau quả tươi có nhiều chất xơ:
 Khi đi cắm trại, picnic hay khi ở trường học nên ăn trái cây tươi như: cam, 
mận, dưa hấu, cà rốt, củ sắn, táolà thức ăn tốt cho răng vì có nhiều nước, chất 
xơ giúp làm sạch răng.
DINH DƯỠNG VÀ SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG:
*Nội dung:
-Phân loại thức ăn:
 + Thức ăn tốt cho răng và nướu.
 +Thức ăn không tốt cho răng và nướu.
*Các thức ăn không tốt cho răng:
 Các thức ăn không tốt cho răng là những thức ăn có chất bột, đường vì thức 
ăn này dễ bám dính vào răng và là thức ăn cho các loại vi khuẩn sinh sâu răng. 
Những thức ăn này nếu ta ăn nhiều lần dưới dạng quà vặt, ăn liên tục nhất là trẻ 
em ngậm khi ngủ mà không được làm sạch ngay thì đễ bị sâu răng.
 + Các loại thức ăn không tốt cho răng:
  Các loại kẹo mút, kẹo kéo, các loại kẹo khác.
  Bánh ngọt các loại.
  Kem, nước ngọt các loại.
 Những thức ăn này không tốt cho răng nhưng cung cấp nhiều năng lượng 
cho trẻ, ta không nên cấm các em không được ăn mà khuyên các em nên ăn vào 
lúc nào thì thích hợp và phải làm gì sau khi ăn.
 Các em không nên ăn liên tục, nhất là đêm lúc đi ngủ vì như vậy rất khó làm 
vệ sinh ngay sau khi ăn, các em nên ăn sau các bữa ăn chính để sau đó chải răng 
ngay.
 Nếu như các em ăn trong lúc đi chơi, ăn trong giờ răng chơi hay đi cắm trại, 
không có bàn chải để chải ngay thì các em nên uống nhiều nước sạch để làm 
sạch răng và chải răng ngay khi về nhà.
 + Các thức ăn tốt cho răng và nướu:
 Tất cả thức ăn( trừ chất bột. đường) đều tốt cho răng và nướu. Đặc biệt, các 
thức ăn tươi và có nhiều chất xơ như: rau, trái cây tươi là những thức ăn tốt cho 
răng vữa có chất bỗ dưỡng cần cho răng và các mô quanh răng mà còn giúp cho 
răng được sạch nhờ chải sạch răng, kích thích hệ thống tuần hoàn nơi niêm mạc Thức ăn tươi còn cung cấp cho ta nhiều sinh tố( vitamine), không thể thiếu 
trong thực phẩm hằng ngày của con người. Thiếu sinh tố thường có dấu hiệu bệnh 
lí ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể và sức khỏe răng miệng. Vì vậy, một khẩu phần 
có đầy đủ sinh tố cần thiết cho co thể ( sinh tố A, C, D) có ảnh hưởng đến sự 
tăng trưởng của răng và mô quanh răng.
NHỮNG THÓI QUEN XẤU ẢNH HƯỞNG ĐẾN RĂNG VÀ HÀM
*Nội dung:
+ Thói quen xấu làm hô răng và hàm:
 ♦ Mút ngón tay.
  Mút núm vú => Lâu ngày nếu không ngăn chặn và phòng ngừa 
 sẽ dẫn đến: hô răng và hô hàm
  Tật đưa lưỡi ra trước.
  Thở bằng miệng.
  Cắn môi dưới.
 Đặc biệt, các thói quen này hình thành và tồn tại trong và sau khi mọc răng vĩnh 
viễn
 Mút ngón tay và mút núm vú:
 Thói quen này không những ảnh hưởng răng và hàm mà còn mất vệ sinh, dễ 
mắc bệnh giun sán.
 Trong nhiều trường hợp mút ngón tay và mút núm vú có thể làm hô răng và hô 
hàm trên (răng cửa hàm trên nhô răng), gây cắn.
 Tật đưa lưỡi ra trước: Có thể bị hô răng trên và khớp cắn hở.
 Thở bằng miệng:
 Tật đưa lưỡi ra trước
 Khi trẻ có thói quen thở bằng miệng khi ngủ, cha mẹ( cô giáo) nên cho trẻ khám 
bác sĩ, có thể trẻ bị một trở ngại về đường mũi khiến không thể thở bằng mũi mà 
phải thở bằng miệng.
 Thở bằng miệng sẽ làm khô niêm mạc miệng dễ gây sâu răng, dễ nhiễm trùng 
đường hô hấp, và lâu ngày cũng làm hô răng và hô hàm.
 Cô giáo và cha mẹ nên giám sát giúp trẻ không thở bằng miệng khi ngủ. Nếu 
cần can thiệp bằng các khí cụ chỉnh nha phòng ngừa và phải tập cho trẻ thở bằng 
mũi.
+ Những thói quen xấu làm món răng và hàm:
 Chống cằm răng phía trước.
 Mím môi trên.
 Thói quen chống cằm ra trước không gây xô lệch răng một cách đáng kể, cấp 
thời, nhưng nếu trẻ có thói quen này và thói quen mím môi trên lâu dài có thể gây 
hô hàm dưới( móm).
+ Những thói quen xấu khác:

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_to_chuc_giao_duc_suc.doc