Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non

doc 10 trang skkn 21/06/2024 1260
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non
 BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
 I.THÔNG TIN CHUNG VỀ SANG KIẾN
 1.Tên sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và 
bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non”
 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: QL hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
 3.Tác giả
 Họ và tên: 
 Ngày sinh: 
 Chức vụ: 
 Đơn vị công tác: 
 Điện thoại di động: 
 4.Đồng tác giả: Không
 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
 Tên đơn vị: 
 Địa chỉ: 
 Điện thoại: 
 II. Mô tả các giải pháp đã biết.
 Giải pháp 1: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
 Giải pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ nhân viên và giáo viên.
 Giải pháp 3: Xây dựng thực đơn đa dạng phù hợp với thực phẩm ở địa 
phương
 * Ưu điểm
 - Có đầy đủ đồ dùng phục vụ cho hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 
 - Thực đơn đa dạng thực phẩm. Thực phẩm sẵn có ở địa phương
 - Đảm bảo an toàn thực phẩm
 - Giáo viên và nhân viên có kiến thức vê vệ sinh an toàn thực phẩm.
 - Nhân viên biết lựa chọn thực phẩm, nắm được quy trình sơ chế sống và 
chế biến,..Thực hiện đúng chức năng
 - Giáo viên nắm chắc phương pháp chăm sóc vệ sinh và nuôi dưỡng trẻ, 
Thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ thường xuyên
 -Trẻ có nề nếp thói quen thực hiện rủa mặt, rủa tay trước khi ăn và sau
khi đi vệ sinh
 * Nhược điểm: 3
 tiên là Nhà trường chú trọng trong công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ 
giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng với các nội dung về công tác chăm sóc nuôi 
dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh - phòng dịch, đảm bảo an 
toàn tuyệt đối cho trẻ.trong trường mầm non.
 * Đối với nhân viên nuôi dưỡng:
 Để bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho cô nuôi. Ngay 
từ đầu năm học,nhà trường tổ chức cho 100% nhân viên tham dự lớp tập huấn vè 
vệ sinh an toàn thực phẩm do Phòng Giáo dục Phối hợp trung tâm y tế huyện tổ 
chức. Và 100% Nhân viên được khám sức khỏe định kỳ ngay từ đầu năm học.
 Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn để cùng nhau trao đổi, thảo luận 
về cách lựa chọn thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường, nơi chế biến 
thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm. Cách lưu mẫu thức ăn, Cách pha sữa 
Thực hiện đúng quy trình sơ chế sống và chế biến chín. Làm đến đâu, sách đến 
đấy. 
 Ngoài ra con tổ chức chuyên đề dinh dưỡng, thi cô nuôi giỏi, đăng ký chế 
biến món ăn mới. Qua hội thi chị em được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
 Như vậy giúp nhân viên nắm đựơc kiến thức vệ sinh an toàn thực phấm 
Thực hiện đúng quy trình chế biến theo bếp một chiều, đúng chức năng. Biết 
phối kết hợp nhịp nhàng công việc với nhau.
 *Đối với giáo viên:
 Để giúp giáo viên nắm được phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi 
dưỡng trẻ cách tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, chăm sóc vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi 
trường trong trường mầm non.
 Trong buổi sinh hoạt chuyên môn đầu năm học. Tôi triển khai kế hoạch 
công tác chăm sóc vệ sinh.tôi đưa ra một số kiến thức, kỹ năng nội dung chăm 
sóc vệ sinh như sau:
 Trẻ đến trường. Cô giáo luôn quan tâm, chú ý đến trẻ. Trẻ luôn sạch sẽ 
sạch sẽ .Mặc quần áo gọn gàng phù hợp vơi thời tiết. Trong ngày ở trường trẻ 
được uống nước đầy đủ trẻ dùng khăn, ca, đúng ký hiệu
 Phòng nhóm đảm bảo vệ sinh sạch sẽ. Mỗi ngày lau nhà 3 lần. Đồ dùng
đồ chơi mỗi tuần rửa 1 lần. Chăn chiếu ngủ của trẻ thường xuyên giặt, và phơi
nắng. Lớp học dảm bảo ấm về mùa đông, mát về mùa hè. Giáo dục trẻ có thói
quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Rửa tay khi tay bẩn.
 Dạy trẻ rửa mặt, rửa tay đúng các bước. (Mùa đông rửa bằng nước ấm). 
Rửa tay bằng xà phòng, rửa dưới vòi nước, rửa tay đúng quy trình đủ 6 bước.
 Thực hiện đúng lịch luộc khăn, ca. Luộc 3 lần /tuần.
 Phòng vệ sinh luôn khô ráo sạch sẽ, không có mùi hôi. Các đồ dụng hóa 
 5
sung: Đậu, lạc, vừng và dầu ăn, đường, muối để đủ chất cân đối và phù hợp để 
đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ, Kích thích trẻ ăn ngon miệng, dễ tiêu hóa. 
 Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất 
dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc vui chơi giải 
trí. Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng gây ra hiện tượng 
béo phì, nếu để trẻ đói ăn không đủ chất, đủ lượng trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động 
và dẫn đến hiện tượng trẻ bị suy dinh dưỡng.Vì vậy mà tôi yêu cầu nhân viên phải 
tính khẩu phần ăn cho hợp lý đảm bảo cân đối giữa năng lương ăn vào và năng 
lượng tiêu hao.
 Nguyên tắc này rất quan trọng mà số tiền cho mỗi xuất ăn lại có hạn vậy 
việc xây dựng thực đơn hợp lý, phù hợp để mỗi bữa ăn hàng ngày trẻ vẫn được 
ăn đầy đủ các loại thực phẩm đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng. Điều quan 
trọng nhất là khi xây dựng thực đơn biết phối hợp thực phẩm gia súc, gia cầm 
với động vật hải sản giúp trẻ ăn ngon miệng dễ tiêu hóa. Vậy tôi đã xây dựng 
ngân hàng thực đơn như sau: (Minh chứng phần phụ lục)
 3. Đảm bảo tính cân đối xây dựng khung tiền ăn và định lương thức 
ăn cho trẻ ở các độ tuổi. 
 Căn cứ vào nhu cầu năng lượng phân phối cho các bữa ăn của từng độ 
tuổi ăn ở trường,
 Dựa vào nhu cầu thực tế của trẻ, khả năng ăn của từng độ tuổi để tính tiền 
ăn của từng bữa, từng món ăn phù hợp cho từng độ ruổi,
 Đảm bảo tính công bằng cho trẻ (cùng một mức tiền ăn) không cào bằng 
hoặc lẫn tiền ăn giữa các độ tuổi, trẻ ăn đủ số tiền ăn do cha mẹ đóng góp.
 Đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng, lượng calo trong các bữa ăn. Đảm 
bảo định lượng thức ăn cho trẻ theo độ tuổi trong từng bữa ăn tôi đã xây dựng 
khung tiền ăn và và định lượng chia ăn như sau: 
 BẢNG TỔNG HỢP TIỀN ĂN CỦA TRẺ (19.000đ/ ngày)
 Khối Bữa chính sáng Bữa chính Bữa phụ
 chiều
 NT 9.000 5.700 4.300
 MG 11.300 7.700
 VD: xây dựng thực đơn món ăn 
 Bữa ăn Mẫu Giáo Nhà trẻ
 7
 . Cô cho trẻ ăn. Trẻ ăn ngon miệng và ăn hết suất không?
 Hay giờ ngủ, tôi kiểm tra xem các lớp kê phản ngủ đúng quy cách chưa. 
Cô đã chú ý đến tư thế nằm của trẻ và đắp ấm cho trẻ chưa?.
 Cuối cùng trong ngày là đến giờ trả trẻ. Tôi thường kiểm tra các lớp nhà
 trẻ và khối 3 tuổi xem các cô đã vệ sinh rửa mặt cho trẻ không, đầu tóc, quần áo
có gọn gàng không?.
 Hàng ngày tôi thường kiểm tra đột suất, hay dự giờ vào các thời điêm 
như vậy. Nếu lớp nào thực hiện chưa đúng quy định hay thực hiện nhưng chưa 
chưa chu đáo. Chưa rèn nè nếp, kỹ năng của trẻ, Tôi phê bình, nhắc nhở, rút 
kinh nghiệm cho lớp đó ngay. Lần sau lại tiếp tục kiểm tra, cứ như vậy. Sau 
nhiều lần kiểm tra. Tôi nhận thấy 100% nhóm lớp đã thực hiên các thời điểm 
trong ngày đúng quy định, và đã thực hiện vệ sinh cá nhân thường xuyên hơn, 
đã chú ý rèn kỹ năng và nền nếp trẻ trong mọi hoạt động. Trẻ có ý thức tổ chức 
kỷ luật hơn.
 Giải pháp 5: Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết 
hợp giữa gia đình và nhà trường.
 Có thể nói tuyên truyền là một biện pháp mang lại hiệu quả rất cao. Để 
thực hiện được điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên cần có sự kiên trì, nhiệt 
tình tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: 
 Trực tiếp gặp gỡ, tuyên truyền tới phụ huynh qua các hoạt động giao lưu, 
hoạt động đón, trả trẻ để phụ huynh hiểu được tình trạng sức khỏe, và tính 
cách ăn uống của con mình ở trường như thế nào. Đặc biệt là đối với trẻ suy 
dưỡng, và trẻ thừa cân béo phì. Cô giáo trao đổi với phụ về chế độ ăn cho cháu.: 
Đối với trẻ suy dinh dưỡng luôn động viên trẻ ăn hết xuất . Bổ sung thêm thịt gà, 
lợn, thịt bò, tôm cua, cá, dầu mỡ, và các loại rau xanh và quả chín. Đối với trẻ 
thừa cân béo phì cho trẻ ăn nhiều canh rau, ăn ít cơm. Qua đó phụ huynh nhận 
thức được cách chăm sóc nuôi dưỡng để phụ huynh kết hợp cùng nhà trường 
cùng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở nhà cũng như ở trường.
 Để tạo được sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các
 hoạt động giáo dục vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng trẻi Tôi đã chỉ đạo giáo 
viên cần biết lắng nghe ý kiến của phụ huynh, chủ động xây dựng mối quan hệ 
tốt với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức về chăm sóc nuôi 
dưỡng trẻ khi gia đình có yêu cầu. Cần thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về 
chương trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ..
 Để thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ thì công tác 
phối hợp giữa gia đình và nhà trường là vấn đề quan trọng và cần thống nhất để 
giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhen, Trẻ phát triên cân đối hài hòa tích cực đi học 
tham gia các hoạt động ở trường cũng như ở nhà. 
 9
thực đơn thường xuyên đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của 
trẻ. tự tìm tòi, khàm phá, lựa chọn để xây dựng ngân hàng thực đơn. Không lặp 
lại món ăn trong 2 tuần. Thực đơn của trẻ phong phú hơn, đa dạng hơn kết hợp 
nhiều loại thực phẩm. Từ đó có những đổi mới về cách quản lý các hoạt động 
trong công tác nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.
 Thông qua sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chát lượng bữa ăn và 
bảo đảm sức khỏe cho trẻ trong trường màm non”. Tôi dã rút ra cho mình được 
nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ . Để 
làm tốt được công tác này thì người quản lý cần đưa ra các biện pháp khả thi để 
chỉ đạo công tác hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện cả 
về thẻ chất và tinh thần. Tạo được nhiều niềm tin tới các bậc phụ huynh, Thu hút 
được phụ huynh đưa trẻ đến trường ngày môt đông. Đến nay số trẻ đến trường 
đạt 509/622 và tỷ lệ trẻ đi học chuyên cân tương đối cao.
 III.3 Phạm vi ảnh hưởng. Khả năng áp dụng
 *. Phạm vi ảnh hưởng
 +Đối với giáo viên 
 Giáo viên nắm chắc kiến thức về việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Tạo cho 
cô giáo có tính ân cần, tỉ mỉ, chịu khó, chu đáo, nhiệt tình khi cho trẻ ăn.Trong 
giờ ăn cô luôn động viên khích lệ trẻ ăn hết suất, ngoài ra giáo viên còn làm tốt 
công tác theo dõi sức khỏe của trẻ qua các đợt khám và cân đo sức khỏe của trẻ
 +Đối với nhân viên 
 Nhân viên nuôi dưỡng: Nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có 
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm. có kỹ năng chế biến món ăn mới và có 
cách lựa chon thực phẩm tươi sạch an toàn.
 + Đối vơi trẻ..
 Trẻ đến trường ngày một gia tăng. Đầu năm số trẻ đến trường có 450/622. 
Đến nay số trẻ đến trường có 509/622. Đặc biệt số trẻ suy dinh dưỡng và trẻ 
thừa cân, béo phì so với đầu năm đã giảm hẳn. Trẻ khỏe manh, nhanh nhẹn 
phòng tránh được nhiều loại bệnh. Từ đó mà trẻ đi học đều. bố mẹ yên tâm công 
tác đây là một vấn đề quan trong , và cần thiết. Ai cũng mong muốn. Bởi có sức 
khỏe là có tất cả.
 *. Khả năng áp dụng
 Có khả năng áp trong trường mầm non và nhân rộng một số trường trong 
huyện. 
 III.4 Hiệu quả lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_b.doc