Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE, GIÁO DỤC DINH DƯỠNG VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON” Họ và tên: Hoàng Thị Liếng Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thị Trấn Kiến Giang. Quảng Bình, tháng 05 năm 2016 sinh an toàn thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng trong trường mầm non. Muốn có được những chủ nhân tương lai của đất nước khoẻ mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ khi còn nhỏ đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mầm non thì bữa ăn của trẻ tại trường mầm non phải được xây dựng theo khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để trẻ ăn ngon miệng, tăng sự tiêu hoá, hấp thu giúp trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng. Giáo dục dinh dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mô hình thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thực phẩm là vấn đề cần quan tâm song song với công tác giáo dục trẻ. Trường Mầm non cần phải thực hiện nghiêm túc việc an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm và những điều kiện có liên quan. Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non cho thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên dinh dưỡng còn nhiều hạn chế trong công tác chế biến món ăn, chọn mua thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ sinh dụng cụ sử dụng ăn uống trong bếp ăn bán trú.... bản thân tôi là người làm công tác quản lý tại trường Mầm non được nhà trường phân công phụ trách mãng dinh dưỡng tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân về việc học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn, các đồng nghiệp lâu năm. Việc nghiêm cứu tìm tòi các văn bản hướng dẫn của cấp trên nên tôi mạnh dạn quyết định chọn đề tài: “ Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non”. * Điểm mới: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm” cho trẻ tại trường mầm non. Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non. Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Sl Tỷ Sl Tỷ Sl Tỷ Sl Tỷ Sl Tỷ Sl Tỷ lệ lệ lệ lệ lệ lệ % % % % % % Nhà trẻ 50 45 90 5 10 0 0 45 90 5 10 0 0 Mẫugiáo 184 170 92,4 14 7,6 0 0 172 93,5 12 6,5 0 0 Cộng: 234 215 91,9 19 10,3 0 0 217 92,7 17 9,2 0 0 Bước đầu thực hiện đề tài bản thân gặp phải một số thuận lợi và khó khăn sau . 1.1.Thuận lợi: Hoạt động của nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Đảng ủy, UBND, HĐND, HĐGD Thị Trấn và sự chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục - Đào tạo Lệ Thủy. Cơ sở vật chất trường lớp khang trang, đủ phòng học, bếp ăn đảm bảo và các trang thiết bị phục vụ bếp ăn và phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường nhất trí cao với kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ATTP trong trường Mầm non. Nghị quyết Đại hội Giáo dục hàng năm; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm; Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia...; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến GDMN....đó chính là cơ sở và là động lực thúc đẩy để chúng tôi xây dựng kế hoạch thực hiện. 1.2.Khó khăn: Đầu năm học trường có nhiều trẻ mới tuyển nhất là cháu ở độ tuổi nhà trẻ và một số cháu mẫu giáo 3 tuổi chưa quen xa cha mẹ, chưa quen bạn, chưa quen cô giáo, chưa có thói quen về các nề nếp vệ sinh cá nhân. Đội ngũ trẻ nên có nhiều đồng chí trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên có phần ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn tự tin trong công tác phối hợp với cha mẹ trẻ. Nhân viên dinh dưỡng phần đa là mới vào hợp đồng, nên khó khăn trong việc tính khẩu phần ăn, trong khi chế biến và khâu vệ sinh an toàn thực phẩm. 2 : Một số biện pháp. Trước thực trạng trên đồng thời với những thuận lợi, khó khăn của địa phương và của nhà trường, phụ huynh, nên tôi đã đề ra một số biện pháp như sau: Biện pháp1. Khảo sát thực trạng các lớp MG- nhóm trẻ trong toàn trường: Căn cứ quyết định 58/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 17 tháng 10 năm 2008 Về việc ban hành Quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở GDMN và chương trình hành Tăng cường tuyên truyền tầm quan trọng cho trẻ được ăn bán trú và vệ sinh an toàn thực phẩm cho các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương. Xây dựng các hoạt động chung lòng ghép các nội dung dinh dưỡng theo chủ đề và tổ chức thao giảng, dự giờ chế biến dinh dưỡng , bồi dưỡng giáo viên giỏi để nhân đại trà. 3.2.Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng: Để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức họp BGH và các đoàn thể để thống nhất chế độ ăn cho trẻ, sau đó tổ chức họp phụ huynh để thông báo chế độ ăn và vận động phụ huynh cho trẻ ăn bán trú tại trường, nhà trường đã xây dựng thực đơn để duy trì chế độ ăn cho trẻ theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thay đổi thực đơn phù hợp theo mùa. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình mình để trẻ ăn ngon miệng và ăn hết khẩu phần. Tổ chức tốt bữa ăn phụ cho trẻ. Tổ chức xây dựng “ vườn rau của bé” để trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên, giúp trẻ trải nghiệm với thực tế và phát triển. Đồng thời cải thiện thêm bữa ăn cho trẻ. 3.3.Chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non: Chỉ đạo dưới nhiều hình thức: thông qua các hoạt động trong ngày của trẻ như hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời..... tôi và tổ trưởng giúp giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho lớp mẫu giáo 5 tuổi được thực hành bé tập làm nội trợ tùy theo nội dung từng chủ điểm ít nhất 1 lần/tuần, tổ chức vào các ngày lễ hội. Chỉ đạo các lớp học đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động của trẻ nhằm động viên trẻ tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh chung, lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh tạo môi trường thân thiện trong trường lớp...... 3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng: Giao chỉ tiêu 100% số lớp của trường có kế hoạch tuyên truyền, nội dung được thay đổi theo từng chủ đề, linh hoạt hình thức tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng cho các bậc cha mẹ mỗi tháng có một nội dung về chăm sóc dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm, phối hợp chương trình hàng tuần về các hoạt động theo nội dung chương trình. Tổ chức tuyên truyền thường xuyên qua các buổi họp định kỳ, tuyên truyền và mời phụ huynh ủng hộ và cùng tham gia vào các buổi thực hành cho bé tập làm nội trợ. Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly...phải được rửa sạch và trụng nước sôi trước khi cho trẻ sử dụng. Giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, học sinh về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên vật liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm, vì vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn dân. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng. Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi. 3.7. Thực hiện mô hình phòng chống suy dinh dưỡng. Nhà trường đã xem đây là biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng và thể hiện sự quan tâm phối hợp của toàn cộng đồng trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Tiến hành kiểm tra tay nghề của nhân viên dinh dưỡng. Thường xuyên chú trọng giáo dục, hình thành thói quen tốt ở trẻ về vệ sinh cá nhân và giữ vệ sinh chung trong sinh hoạt hàng ngày. Hướng dẫn trẻ thao tác vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân. Chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho trẻ qua khảo sát, theo dỏi... 3.8. Chỉ đạo thực hiện tốt vệ sinh môi trường. *. Nguồn nước: Nhà trường đã chú trọng đến nguồn nước uống và nguồn nước trong sinh hoạt cho trẻ , bởi vì nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiểm bẩn sẻ tạo nguy cơ cho sức khỏe trẻ em nói riêng và cộng đồng nói chung. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy, nước giếng... và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng. Nước uống thì nhà trường đã hợp đồng nước khoáng bang. *. Xử lý chất thải: Đối với trường Mầm non bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải, khí thải... Nước thải từ nhà bếp, nước thải trong quá trình vệ sinh cá nhân cho trẻ, khí thải từ bếp... nếu không được xử lý tốt sẻ bị ô nhiểm môi trường đầu năm. Khối nhà trẻ cân nặng giảm so với đầu năm 6%, Chiều cao giảm so với đầu năm 8%. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như thông qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng trưởng, kết quả đạt được thông qua bảng tổng hợp sau: Cân nặng Chiều cao Suy Thấ Cân nặng Suy dinh dinh Cao bình Thấp còi p bình dưỡng dưỡn Tổng thường độ 1 còi Độ tuổi thường độ 1 g độ số trẻ độ 2 2 Sl Tỷ lệ Sl Tỷ Sl Sl Tỷ Sl Tỷ Sl % lệ lệ lệ % % % Nhà trẻ 50 48 96 2 4 0 49 98 1 2 0 Mẫu giáo 184 179 97,2 5 2,8 0 179 97,2 5 2,8 0 Cộng: 234 227 97 7 3 0 228 97,4 3 3,3 0 III: PHẦN KẾT LUẬN Sau nhiều năm thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh ATTP tại trường, tôi nhận thấy nhà trường bước đầu đã có những bước đi cân đối cả về chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, chúng tôi cũng tự hào đã góp phần nhỏ bé của mình trong quá trình giúp trẻ trong độ tuổi mầm non phát triển toàn diện. Từ kinh nghiệm và một vài biện pháp đã được áp dụng trong quá trình quản lý chỉ đạo chúng tôi thu được một số kết quả sau. 1. Toàn trường đã có 100% số trẻ mẫu giáo và trẻ nhà trẻ được ăn bán trú tại trường ; tỷ lệ phát triển bình thường ở độ tuổi nhà trẻ 96% ; mẫu giáo 97,2%. 100% số trẻ trong nhà trường được khám sức khỏe và theo dỏi biểu đồ phát triển. Trường có
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat.doc