Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

doc 23 trang skkn 07/08/2024 980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
 MỤC LỤC
 NỘI DUNG TRANG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2
I. Cơ sở lý luận 2
II. Cơ sở thực tiễn 3
II. Biện pháp 4
3.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng 4
chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
3.2. Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng cho đội ngũ 5
giáo viên, nhân viên.
3.3. Tổ chức hợp đồng mua bán thực phẩm. 9
3.4. Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực 13
phẩm, chế biến thực phẩm.
3.5. Chú trọng trong công tác vệ sinh khu vực bếp và vệ sinh 16
môi trường.
3.6. Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe cho 17
trẻ
3.7. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của 19
vấn đề nghiên cứu
IV. Hiệu quả của sáng kiến 26
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 27
 1/23 Công tác quản lý bán trú cho trẻ tại trường mầm non toàn ngành nói chung 
và trường mầm non nơi tôi công tác nói riêng giúp các cháu được ăn ngủ, vui 
chơi học tập đúng theo chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của 
lứa tuổi. Tạo điều kiện cho phụ huynh yên tâm lao động, sản xuất, tăng thu 
nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình và góp phần phát triển kinh tế xã 
hội.
 Vai trò hết sức quan trọng, song công tác ,quản lý chỉ đạo bán trú cho trẻ 
tại trường gặp không ít khó khăn: Giá cả thị trường thường xuyên biến động, 
vẫn có nhứng phụ huynh có mức thu nhập còn thấp, nên dẫn đến mức ăn của trẻ 
cũng chưa cao. Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn 
thực phẩm trong trường mầm non là một biện pháp tạo điều kiện cho cán bộ, 
giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn vừa chăm sóc- nuôi dưỡng vừa 
giáo dục các cháu, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong yêu cầu giáo dục 
hiện nay.
 Vậy làm thế nào để tổ chức tốt công tác quản lý, chỉ đạo trường Mầm non 
đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục và an toàn vệ sinh dinh dưỡng, phòng 
tránh được các dịch bệnh thường xảy ra để giúp cho sức khỏe trẻ phát triển tốt 
theo yêu cầu đó mới là nhiệm vụ mà ngành học mầm non đề ra. Chính vì vậy tôi 
đã lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng 
và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non”
2. Mục đích nghiên cứu.
 Mục tiêu là nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm 
non nơi tôi công tác đạt kết quả cao và phát triển toàn diện về mọi mặt. Giúp cho 
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nâng cao kiến thức dinh dưỡng và công tác 
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non đạt kết quả cao hơn.
 Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 
trong trường mầm non.
 Chỉ ra thực trạng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đề xuất một số kinh 
nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn 
thực phẩm tại trường mầm non nơi tôi công tác. 
3. Đối tượng nghiên cứu: 
 Nghiên cứu “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi 
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” . Nhằm đưa ra một 
số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng ở trường 
mầm non năm học 2017 – 2018 trong việc chăm sóc trẻ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
 Nghiên cứu tại trường mầm non nơi tôi công tác với 20 nhóm lớp và tổng số 
800 trẻ và 01 bếp ăn bán trú tại trường.
 5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 . Phương pháp nghiên cứu lý luận :
 3/23 Việc đưa các nội dung chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm 
cho trẻ vào chương trình chăm sóc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo là một 
việc cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng cho trẻ từ độ tuổi mẫu 
giáo đến tuổi học đường. Mặt khác trẻ mầm non rất nhạy cảm và mau chóng tiếp 
thu những kiến thức học ở trường và hình thành dấu ấn lâu dài. Việc tiến hành 
giáo dục dinh dưỡng-sức khoẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non sẽ 
góp phần quan trọng trong chiến lược con người tạo ra một lớp người mới có sự 
hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng và sức khoẻ, trẻ biết cách vệ sinh trước 
,trong và sau khi ăn. Biết lựa chọn ăn uống một cách hợp lí. Thông minh tự giác 
để đảm bảo sức khoẻ cho mình.
 Như vậy hiểu biết đúng đắn về vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực 
phẩm không chỉ cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển thể lực của từng người 
mà còn cần thiết đối với sự phát triển của toàn xã hội.
 Đối với trường mầm non chăm sóc và nuôi dưỡng tốt cho trẻ là ta cung cấp 
cho cơ thể trẻ đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cho cơ thể trẻ như: Lipit, 
Gluxit, vitamin, Protein, các chất khoáng và nướcNếu thiếu một trong các 
chất này cơ thể sẽ gây ra nhiều bệnh tật, thậm chí tử vong. 
 Vậy giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là 
cả một vấn đề quan trọng. Vì trẻ Mầm non đang trong giai đoạn cơ thể phát triển 
toàn diện.Trẻ ở lứa tuổi này non nớt, nhạy cảm, ngây thơ nhất, mọi sinh hoạt của 
trẻ đều phụ thuộc hoàn toàn vào cô giáo vì vậy giáo viên phải chăm chút tỉ mỉ, 
kiên trì, chịu khó rèn luyện cho trẻ từng bước đi, lời nói, sửa cho trẻ từng tư thế 
nằm ngủ, khi ngồi tô vẽ, cầm thìa xúc cơm ăn. Giáo viên phải hiểu sâu sắc về 
trẻ, có kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ, thái độ nhẹ nhàng, có tình 
yêu thương và thực sự là người mẹ thứ hai của trẻ khi ở trường. 
2. Cơ sở thực tiễn: 
 Trường mầm non nơi tôi công tác là ngôi trường có tổng số 800 trẻ. Trong 
việc chăm sóc giáo dục trẻ, ban giám hiêu, đội ngũ giáo viên, nhân viên luôn 
tiếp cận với chương trình giáo dục mầm non mới, không ngừng phấn đấu để 
từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Hầu hết trẻ đến trường đã 
có nề nếp thói quen trong giờ ăn, giờ ngủ, giờ học, giờ chơi. Chất lượng chăm 
sóc giáo dục trẻ được nhà trường quan tâm và thường xuyên cải tiến các món ăn 
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ tại trường.
 Trường có 20 lớp: Trong đó nhà trẻ 02 lớp và mẫu giáo 18 lớp.
 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
 Trong công tác quản lý chỉ đạo trường tôi có những thuận lợi và khó khăn 
sau đây.
* Thuận lợi:
 Trường được sự quan tâm của phòng giáo dục và chính quyền địa phương 
tạo cho trường có cơ sở vật chất tốt. Có các phòng học và phòng ăn ngủ rộng rãi 
thoáng mát, có phòng vệ sinh cho nam và nữ riêng ở tại các lớp học. Bếp ăn 
rộng đảm bảo đạt yêu cầu bếp chuẩn một chiều.có sân chơi bằng phẳng sạch sẽ 
thoáng mát cho trẻ tham gia các hoạt động hàng ngày.
 5/23 Đọc tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trên 
loa phát thanh của trường.
 Bên cạnh đó chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào 
chương trình giảng dạy theo các chủ đề.
 Qua một số kết quả khảo sát đầu năm của trẻ, bản thân tôi rất trăn trở làm 
thế nào để nâng cao về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực 
phẩm trong nhà trường, từ đó tôi đưa ra một số giải pháp khắc phục giảm tỷ lệ 
suy dinh dưỡng, thấp còi, béo phì của trẻ.
3. Các biện pháp tiến hành.
3.1. Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo 
dục trẻ trong nhà trường.
 Để thực hiện được tốt một nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra thì trước tiên phải có kế 
hoạch cụ thể chính vì vậy việc xây dựng kế hoạch là rất quan trọng. Ngay từ đầu 
năm học tôi dựa vào tình hình thực tế của trường, lớp, phân tích những thuận lợi, 
khó khăn để xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng phân công rõ nhiệm vụ của từng bộ 
phận đặc biệt chú ý với các đồng chí y tế, kế toán và giáo viên: 
 + Với y tế: 
 . Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế học đường, quản lý hồ sơ sức khỏe trẻ, 
phối hợp theo dõi sức khỏe trẻ trong ngày.
 . Phối hợp khám sức khỏe trẻ 2 lần/năm, tổ chức cân trẻ 4 lần/năm, đo 2 
lần/năm vào biểu đồ tăng trưởng, phần mềm sức khỏe, thông báo kết quả tới các 
lớp.
 . Tổ chức tập huấn cho GVNV cách phòng chống TNTT, cách sơ cứu một 
số tai nạn thông thường hay sảy ra (2 lần/năm).
 . Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh qua bài viết, loa phát thanh, họp phụ 
huynh, thường xuyên kiểm tra công tác an toàn, công tác vệ sinh trong nhà 
trường.
 . Phối hợp với các lớp đảm bảo công tác vệ sinh, thông thoáng phòng nhóm, 
có lịch vệ sinh đồ dùng, sát khuẩn vv; giám sát nhà bếp đảm bảo quy trình vệ 
sinh ATTP, nguồn nước.
 + Kế toán:
 . Cập nhật sổ sách (sổ thu và thanh toán, nhật kí thu và bàn giao, quỹ tiền 
mặt, chi tiết chi) chứng từ thu chi, đảm bảo tài chính công khai. 
 . Kết hợp với nhân viên y tế xây dựng thực đơn theo mùa, bảng định lượng 
thực phẩm sống, chín.
 . Giám sát việc giao nhận thực phẩm, chia ăn, kiểm tra trên bảng định lượng 
chia và thực tế định xuất cân thức ăn của trẻ .
 . Căn cứ vào phát sinh trong ngày, kế toán lập phiếu thu - chi có duyệt chi 
của Hiệu trưởng sau đó chuyển thủ quỹ vào sổ thanh toán cho các đối tượng liên 
quan trực tiếp.
 . Quyết toán tiền ăn cuối tháng, cuối năm học, hết hè thanh toán kịp thời 
với phụ huynh.
 + Giáo viên: 
 7/23 Trong kế hoạch đầu năm học, tôi đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an 
toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non lồng ghép 
trong các giờ học hoặc dạy trẻ kỹ năng vệ sinh các hoạt động chiều, hàng ngày 
trước khi ăn, trong khi ăn, sau khi ăn. Tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói 
chung và vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng.
 Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. 
Thực hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung 
giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động 
khác trong ngày.
 Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về công tác thực hiện 
chuyên đề.
 Tôi lên kế hoạch vệ sinh hàng tuần vào chiều thứ sáu toàn trường cả lớp 
học và bếp ăn cũng như sân vườn. Nhằm thực hiện tốt các biện pháp phòng 
nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn 
sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn 
uống cho trẻ. 
 Ngoài ra trong nhà bếp tôi còn làm bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng 
về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Các biểu bảng khác như 
nội quy vệ sinh, quy trình giao nhận thực phẩm, bảng phân công nhiệm vụ từng 
người trong bếp, các khẩu hiệu như “Làm đâu gọn đấy, đứng dậy sạch ngay” 
được treo ngay ngắn và treo tại nơi mọi người dễ nhìn thấy nhất trong bếp. 
 Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ 
thể nhân viên nuôi dưỡng thay phiên nhau làm thông thoáng phòng cho khí lưu 
thông, kiểm tra hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động. 
 Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn 
thực phẩm, các công văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo 
và của ngành học Mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi 
dưỡng giáo dục trẻ.
 Toàn bộ kế hoạch nuôi dưỡng, kế hoạch phòng tránh tai nạn thương tích cho 
trẻ, các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các công văn 
hướng dẫn của cấp trên đều được tôi để công khai tại bảng công khai của nhà 
trường.
3.2. Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, phòng 
bệnh cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
 Để thực hiện được tốt chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn 
thực phẩm trong trường mầm non thì ngoài việc ban giám hiệu đưa ra kế hoạch 
cụ thể, có biện pháp chỉ đạo sát sao thì đội ngũ giáo viên và nhân viên là người 
trực tiếp thực hiện đóng một vai trò quan trọng, quyết định. 
 Hàng năm vào kỳ nghỉ hè phòng giáo dục mở lớp tập huấn cho cán bộ, giáo 
viên trong những nội dung quan trọng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 
trong trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng thực 
hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến và vệ sinh trong ăn uống 
hàng ngày nên tôi đã tạo điều kiện cho các giáo viên được đi tập huấn. Sau đó 
tôi sẽ dùng những kiến thức đó cùng với các giáo viên được đi tập huấn, tổ chức 
 9/23

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat.doc