Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

doc 25 trang skkn 27/02/2024 16274
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
 PHẦN THỨ NHẤT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: 
 Môi trường (MT) bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có quan hệ 
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự 
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1 – Luật BVMT của Việt 
Nam 1993). Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và 
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, của nhân loại
 Bảo vệ môi trường (BVMT) là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, 
sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do 
con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường; khai thác và sử dụng hợp lý các tài 
nguyên thiên nhiên.
 Giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) là quá trình giáo dục có mục đích 
nhằm làm cho con người và cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của môi trường; có 
sự hiểu biết về môi trường; có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc BVMT.
 Chúng ta đều nhận thấy môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề làm cho 
khí hậu toàn cầu bị biến đổi; tần suất thiên tai gia tăng, khó lường; tài nguyên suy 
thoái và cạn kiệt dầnảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của mỗi chúng ta. 
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, chưa có thức 
BVMT của con người. Vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phải kêu gọi các cấp, các 
ngành, các tổ chức đoàn thể và mọi cá nhân cùng chung tay để BVMT, coi đó “là 
vấn đề sống còn của đất nước, nhân loại và là một trong những yếu tố quyết định sự 
phát triển bền vững, có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế xã hội”.
 Trong nghị quyết số 41/NQ/TW của Bộ Chính Trị ra ngày 15/11/2004 đã chỉ rõ 
cần phải BVMT với hi vọng mọi người, mọi nhà sẽ được sống trong một moou 
trường trong sạch, lành mạnh và hạnh phúc hơn.
 Thực hiện QĐ số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của BGD&ĐT phê duyệt đề 
án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”, trong đó nhấn 
mạnh “Nội dung GDBVMT phải đảm bảo được tính giáo dục toàn diện”; đối với 
giáo dục mầm non: “Cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống 
 1 Qua đề tài giúp giáo viên hiểu hơn về bản chất và các vấn đề liên quan đến môi 
trường; nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường nói 
chung, việc cần thiết phải giáo dục BVMT cho trẻ mầm non nói riêng; từ đó giáo 
viên nắm được các kiến thức, nội dung và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất 
lượng GDBVMT cho trẻ dựa trên tình hình thực tế của trường, lớp, địa phương.
 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận:
 Từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo luật về môi trường như: Luật 
cấm gây ô nhiễm nước sông ở Anh năm 1876; Luật về khói than ở Mỹ năm 1896
 Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trường và con 
người” đã nêu “việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như người lớn, làm 
sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường”.
 Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc “Tăng 
cường công tác BVMT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước” đã đưa ra những giải 
pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ BVMT như: “thường xuyên giáo dục, tuyên 
truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng BVMT”.
 Cùng với Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐ-BGD&ĐT ngày 
2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục 
môi trường trong nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức 
triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong các cơ sở giáo dục.
 Thủ tướng chính phủ cũng đã ra quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 
phê duyệt đề án “Đưa nội dung GDBVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết 
định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về chiến lược BVMT quốc gia đến năm 
2010 và định hướng đến năm 2020.
 Trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam ngày 
29/11/2005 đã ban hành Luật BVMT và luật có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006.
1.1. Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Trẻ lứa tuổi mầm non rất thích hoạt động, 
khám phá; thích tiếp xúc với thiên nhiên; dễ hình thành nề nếp, thói quen, thái độ 
ứng xử đúng đắn, có văn hóađó là những yếu tố thuận lợi cho việc GDBVMT.
 3 Giáo viên cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào các hoạt động 
quan sát, tìm hiểu, khám phá môi trường, phải luôn đáp ứng nhu cầu ham thích tò 
mò, tìm tòi, khám phá của trẻ, từ đó giúp trẻ hiểu biết về môi trường và mong muốn 
được tham gia bảo vệ môi trường.
2. Thực trạng:
 GDBVMT cho trẻ mầm non được bắt đầu bằng việc cho trẻ làm quen cuộc sống 
của các động vật, thực vật gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ; mối quan hệ của 
chúng với MT sống và sự phụ thuộc của chúng vào MT. Khi chăm sóc các con vật 
và cây cối trẻ nhận ra được sự khác nhau trong từng giai đoạn phát triển, hiểu được 
rằng lao động của con người sẽ góp phần tạo nên MT sống bền vững xung quanh.
 Trẻ còn được làm quen với các loại vi sinh vật với ý nghĩa là cơ thể sống, sự đa 
dạng về nhóm sinh vật có nguồn gốc khác nhau cùng tồn tại trong môi trường; 
được làm quen với những cơ sở ban đầu về sinh thái học, củng cố hiểu biết của trẻ 
về khả năng tự đánh giá sức khỏe, những thói quen đơn giản trong cuộc sống của 
mỗi con người; được làm quen với việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên trong 
hoạt động của con người nhằm hình thành thái độ gìn giữ, tiết kiệm tài nguyên 
thiên nhiên.
 Nội dung GDBVMT trong trường mầm non được thực hiện thông qua quá trình 
khai thác nội dung các chủ điểm giáo dục, lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày 
của trẻ ở trường.
2.1. Thuận lợi:
- Là một giáo viên có trình độ Đại học, được đào tạo chính qui, có tâm huyết với 
nghề; luôn yêu nghề, mến trẻ; có kỹ năng tạo hình, khiếu thẩm mĩ, sáng tạoluôn 
biết tận dụng những nguồn nguyên vật liệu phế thải tạo ra được nhiều đồ dùng đồ 
chơi phục vụ trẻ một cách hiệu quả.
- Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy, có nhiều thời gian tiếp xúc với trẻ. 
- Trẻ ngoan ngoãn, đi học chuyên cần đạt 95%.
- Trường lớp được xây dựng rộng rãi, thoáng mát, lớp được đầu tư các trang thiết 
bị kỹ thuật hiện đại như: Đàn Organ; ti vi đa năng; nhiều giá góc, đồ chơi đẹp
 5 BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ
TT Trẻ đạt
 Nội dung khảo sát Chưa đạt
 Tốt Khá Trung bình
 (Tổng số trẻ được khảo 
 sát: 36 cháu) Số trẻ TL% Số trẻ TL% Số trẻ TL% Số trẻ TL%
1 Trẻ có những hiểu biết 
 ban đầu về MT sống của 4 11% 7 19,4 10 27,8 15 41,8
 con người. % %
2 Trẻ có thói quen sống gọn 
 gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá 5 13,8 8 22,2 8 22,2 15 41,8
 nhân, vệ sinh môi trường % % % %
 sách sẽ.
3 Trẻ tích cực tham gia vào 
 các hoạt động bảo vệ môi 7 19,4 8 22,2 10 27,8 11 30,6
 trường, lớp. % % % %
4 Trẻ biết chia sẻ, hợp tác 
 với bạn bè và những 4 11% 7 19,4 9 25% 16 44,6
 người xung quanh về công % %
 tác bảo vệ môi trường
5 Trẻ có phản ứng với các 
 hành vi của con người làm 6 16,7 9 25% 9 25% 12 33,3
 bẩn môi trường và phá %
 hoại môi trường.
 Từ thực trạng chất lượng công tác GDBVMT cho trẻ ở lớp mình phụ trách như 
 vậy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 
 giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
 3. Các biện pháp thực hiện:
 Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, do sự gia tăng dân số quá 
 nhanh, nhân dân còn nghèo khổ và lạc hậu (ở các nước đang phát triển), quá trình 
 đô thị hóa, khí thải của các công trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị 
 ô nhiễm và lượng rác thải trong sinh hoạt không được phân loại và xử lý đúng cách, 
 đúng nơi quy định dẫn đến làm mất vệ sinh và gây ra ô nhiễm môi trường. Chính vì 
 vậy để bảo vệ môi trường con người phải thực hiện nhiều hình thức và biện pháp 
 khác nhau, trong đó các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được xem là 
 rất có hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi trường ở lứa tuổi mầm non vì ở lứa 
 7 tính khái quát. Do vậy cần giúp trẻ có biểu tượng, khái niệm đúng về sự vật hiện 
tượng xuang quanh để làm cơ sở tạo ra thái độ đúng của trẻ.
- Giai đoạn III: Ứng dụng. Giai đoạn này giúp trẻ lưu giữ thông tin lĩnh hội được 
về đối tượng. Với ý nghĩa GDBVMT thì đây là cơ hội cho trẻ thể hiện thái độ đúng 
với sự vật, hiện tượng, môi trường xung quanh.
Ví dụ 1: Chủ đề “ Trường mầm non” nội dung GDBVMT đưa vào dạy trẻ là: 
Nhận biết môi trường sạch- bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người; 
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học; Cách phòng tránh khi 
môi trường bị ô nhiễm; Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ; Tiết kiệm trong 
tiêu dùng, sinh hoạt; Sắp xếp ĐDĐC gọn gàng, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi
Ví dụ 2: Chủ đề “Thế giới thực vật” những nội dung GDBVMT tích hợp cho trẻ: 
Trẻ biết được cây cần đất, ánh sáng, nước, không khí, biết được cây cần có sự 
chăm sóc của con người; biết cây để làm cảnh, cho bóng mát, cây có tác dụng điều 
hoà và làm sạch không khí, cây còn giữ cho đất khỏi xói mòn khi mùa mưa bảo, 
làm giảm ô nhiễm môi trường (giảm bụi, tiếng ồn, giảm nhiệt độ ngày hè); biết 
được những nguy hiểm xảy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật không có nơi ở, 
không có thức ăn, xảy ra lũ lụt, không còn những cây thuốc quýGiáo dục trẻ cần 
phải bảo vệ rừng và cây xanh 
Ví dụ 3: Với Chủ đề “Giao thông” Trẻ biết được nguyên nhân các phương tiện giao 
thông làm ô nhiễm MT: Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hoả, máy 
bay; khói của các loại PTGT thải ra; các phương tiện chở hàng cồng kềnh, nhiều 
PTGT cùng lưu thông gây cản trở, gây tắc nghẽn giao thông, gây ra tai nạn; trẻ chơi 
không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông; biết làm thế nào để giảm bớt ô 
nhiễm môi trường do giao thông gây ra (Khuyến khích mọi người đi bộ và sử dụng 
các PTGT công cộng; không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các 
phương tiện giao thông)
Ví dụ 4: Chủ đề: “Nước và các hiện tượng tự nhiên” các nội dung tích hợp BVMT:
 Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị ô 
nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kênh rạch không được xử lý, con người vứt rác 
 9 Ở chủ điểm: “Bản thân” Mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn 
vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và 
thói quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường... 
Nhận biết ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác và biết 
tránh một số vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện, ao, 
hồ... Ví dụ: Trong giờ KPKH “Năm giác quan của bé” tôi cho trẻ tự mình khám 
phá thực hành trải nghiệm về các giác quan và qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc 
giữ gìn đôi mắt (không dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hàng ngày bằng nước và khăn 
sạch). Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận... không cho tay bẩn 
vào tai, không dùng que ngoáy tai của mình và của bạn, khi tắm gội chú ý không để 
nước chui vào tai... biết đội mũ, ô và đeo khẩu trang khi ra nắng, thường xuyên 
đánh răng và không ăn những thức ăn quá nóng, quá lạnh phải giữ vệ sinh răng 
miệng hàng ngày, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng...
 Chủ điểm: “Gia đình” trẻ phải thấy được sự thay đổi của môi trường xung 
quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi trường bẩn trong gia đình. 
Biết quý trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ 
rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi...có ý thức về những điều nên làm 
như: khoá vòi nước không sử dụng, tắt điện khi ra khỏi phòng....
Ví dụ: Trong tiết KPKH “Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé” Ngoài 
việc cho trẻ biết tên gọi, chức năng của một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia 
đình như: bóng điện, quạt, tivi, đài, tủ lạnh,...tôi còn giáo dục trẻ những kỹ năng sử 
dụng đồ dùng bằng điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có thể bảo quản đồ dùng, tránh 
được những vấn đề gây cháy nổ hay nguy hiểm khác. Bên cạnh đó đưa ra các tình 
huống nhằm lồng ghép nội dung “sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như khi 
ra khỏi phòng các con phải làm gì? (Tắt đèn, tắt tivi, quạt...) 
 Trong Chủ điểm: “Giao thông” Tôi cho trẻ xem những video hình ảnh của 
các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường để cho trẻ tự nêu nhận xét.
 Chuẩn bị cho mỗi trẻ 1 bức tranh vẽ các hình ảnh: người đi xe máy không đội 
mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thò đầu qua cửa sổ, người ngồi sau đứng lên xe đạp, xe 
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_bao_ve_moi_t.doc