SKKN Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ độ tuổi 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động “Làm quen với văn học” ở Trường Mầm non Phương Trung II

doc 19 trang skkn 20/04/2024 2700
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ độ tuổi 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động “Làm quen với văn học” ở Trường Mầm non Phương Trung II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ độ tuổi 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động “Làm quen với văn học” ở Trường Mầm non Phương Trung II

SKKN Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ độ tuổi 24-36 tháng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động “Làm quen với văn học” ở Trường Mầm non Phương Trung II
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THANH OAI
 TRƯỜNG MẦM NON PHƯƠNG TRUNG II
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Tên đề tài:
( Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ độ tuổi
24- 36 tháng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động “Làm quen với
 văn học” ở Trường mầm non Phương Trung II. )
 Lĩnh vực : Giáo dục nhà trẻ
 Tác giả : Hoàng Thị Là
 Chức vụ : Giáo viên
 Năm học 2014 - 2015 DANH MỤC VIẾT TẮT
* Giáo viên mầm non (GVMN)
 * Mầm non ( MN)
* Phòng Giáo Dục ( PGD)
* Ban Giám Hiệu ( BGH)
* Nhà trẻ ( NT)
* Giáo Dục Mầm non ( GDMN) Tại lớp D2 ( nhóm trẻ 24- 36 tháng) trường Mầm Non Phương Trung II – 
Xã Phương Trung – Huyện Thanh Oai - TP Hà Nội từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 
năm 2015.
 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I – Cơ sở lý luận:
 Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ Mầm Non 
nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng không thể thiếu được. Ngôn ngữ là 
phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp 
trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. 
Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của 
cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những 
quy định chung của xã hội mà mọi người đều phải thực hiện theo những quy định 
chung đó.
 Ngôn ngữ còn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về môi 
trường xung quanh, thông qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được làm quen với các 
sự vật, hiện tượng có trong môi trường xung quanh. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ sẽ nhận 
biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh của các sự vật , hiện tượng trong cuộc sống 
hàng ngày.
 Đặc biệt đối với trẻ 24- 36 tháng cần giúp trẻ phát triển mở rộng các loại vốn từ, 
biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách thường xuyên nói chuyện với trẻ về những sự vật, 
hiện tượng, hình ảnh. mà trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hành ngày, nói cho trẻ biết đặc 
điểm, tính chất, công dụng của chúng từ đó hình thành ngôn ngữ cho trẻ .
II- Thực trạng của vấn đề:
1- Thuận lợi:
 - Lớp có diện tích rộng rãi, thoáng mát.
 - Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi.
 - Đa số trẻ đi học rất đều. * Kết quả điều tra của đầu năm như sau:
 Tốt Khá TB Yếu
 Phân loại khả năng
 Sl % Sl % Sl % Sl %
Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và 4 13 7 23 13 43 6 21
phát âm
Vốn từ 4 13 7 23 13 43 6 21
Khả năng nói đúng ngữ pháp 4 13 9 30 10 33 7 24
Khả năng giao tiếp 5 17 10 33 10 33 5 17
 PHẦN III : NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là giáo dục khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và phát âm 
chuẩn, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, giáo 
dục văn hoá giao tiếp lời nói. Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển thẩm mỹ, 
tình cảm, đạo đức .Đặc biệt nhờ có ngôn ngữ mà trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn 
mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội tốt hơn. Chính vì vậy mà trong quá 
trình dạy trẻ tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp dạy trẻ phát triển ngôn ngữ 
thông qua một số hoạt động sau:
I- Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi:
 1- Giờ đón trẻ:
 Giờ đón trẻ là lúc cần tạo không khí vui vẻ, lôi cuốn trẻ tới trường , tới lớp cô phải 
thật gần gũi, tích cực trò chuyện với trẻ.Vì trò chuyện với trẻ là hình thức đơn giản nhất 
để cung cấp vốn từ cho trẻ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch 
lạc. Bởi qua cách trò chuyện với trẻ cô mớii có thể cung cấp, mở rộng vốn từ cho trẻ.
 VD: Cô trò chuyện với trẻ về gia đình của trẻ:
 + Gia đình con có những ai?
 + Trong gia đình ai yêu con nhất?
 + Mẹ yêu con như thế nào?
 + Buổi sáng ai đưa con đến lớp? + Dũng ơi, ô tô này đã đi được chưa hả con? ( Chưa đi được ạ)
 + Muốn ô tô đi được phải làm thế nào? ( Lắp thêm bánh xe ạ)
 + Khi xâu xong con để sản phẩm của mình nhẹ nhàng vào khay nhé! 
( Vâng ạ)
 VD3: Ở góc “ Bé khéo tay” cũng ở chủ điểm “Giao thông ” bằng miếng xốp thừa tôi 
đã tận dụng cắt thành hình ô tô, xe máy để cho trẻ in màu. Trẻ sẽ được in những PTGT 
đủ màu sắc tạo lên giấy thành sản phẩm của mình một cách nghệ thuật. Tôi thấy trẻ rất 
khéo léo, chăm chú khi làm . Khi trẻ làm tôi ân cần đến bên trẻ trò chuyện cùng trẻ:
 + Con đang làm gì vậy? ( Con in hình ô tô ạ)
 + Ô tô của con có màu gì? ( Màu đỏ ạ)
 + Đây là phương tiện gì con có biết không? ( Xe đạp ạ )
 + Xe đạp này có màu gì ? ( Màu vàng ạ) 
 + Ô tô và xe đạp đi ở đâu hả con ? ( Trên đường ạ )
 - Như vậy bằng những đồ chơi tự tạo thông qua hoạt động chơi không những rèn cho 
trẻ sự khéo léo mà còn góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3- Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời:
 - Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tôi thường xuyên đặt câu hỏi để trẻ được 
gọi tên các đồ chơi quanh sân trường như : Đu quay, cầu trượt , bập bênh.Ngoài ra tôi 
còn giới thiệu cho trẻ biết cây xanh, cây hoa ở vườn trường và hỏi trẻ:
 + Cây hoa này có màu gì? ( Trẻ trả lời màu đỏ)
 + Thân cây này có to không? ( Có ạ)
 + Cây phượng vĩ này rất cao và có lá màu gì?
 ( Màu xanh ạ)
 + Các con có nhìn thấy con gì đang bay đến không?
 ( Có ạ)
 + Con gì vậy? ( Con chim)
 + Con chim kêu như thế nào? ( Chích chích.)
 * Giáo dục: + Vịt kiếm ăn ở đâu? ( Dưới ao )
 + Thế còn bạn Gà kiếm ăn ở đâu? ( Trên bãi cỏ)
 + Bạn Gà kiếm ăn như thế nào? ( Bới đất tìm giun )
 + Khi hai bạn đang kiếm ăn thì con gì xuất hiện đuổi bắt Gà con? ( Con Cáo)
 + Vịt con đã cứu Gà con như thế nào? ( Gà nhảy phốc lên lưng Vịt , Vịt bơi ra 
xa).
 + Qua câu truyện con thấy tình bạn của hai bạn Gà và Vịt ra sao? 
 ( Thương yêu nhau)
 + Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì? ( Giúp đỡ bạn ạ).
 - Cô kể 1-2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm và qua đó lấy nhân vật 
để giáo dục trẻ phải biết yêu thương và giúp đỡ bạn trong lúc gặp khó khăn.
VD2: Qua bài thơ “ Cây bắp cải ” tôi muốn cung cấp cho trẻ từ “ Sắp vòng quanh”. 
Tôi chuẩn bị một chiếc bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ phải được nhìn, sờ, 
ngửi..và qua vật thật tôi sẽ giải thích cho trẻ từ “ sắp vòng quanh”.
 - Tôi giải thích cho trẻ : Các con nhìn này đây là cây bắp cải mà hàng ngày mẹ vẫn 
mua về để nấu cho các con ăn đấy. Các con nhìn xem lá bắp cải rất to có màu xanh và 
khi cây bắp cải càng lớn thì lá càng cuộn thành vòng tròn xếp trồng lên nhau lá non thì 
nằm ở bên trong được bao bọc bằng những lớp lá già ở ngoài . Bên cạnh đó tôi cũng 
chuẩn bị câu hỏi để trẻ trả lời:
 + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? (Cây bắp cải ạ)
 + Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả đẹp như thế nào?
 ( Xanh man mát )
 + Còn lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao? ( Sắp vòng quanh ạ)
 + Búp cải non thì nằm ở đâu? ( Nằm ở giữa ạ)
 - Như vậy qua bài thơ ngoài những từ ngữ trẻ đã biết lại cung cấp thêm vốn từ mới 
cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ thêm phong phú.
 - Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói lắp cũng vô 
cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp. Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng đến điều 
này và đã kịp thời sửa sai cho trẻ ngay tại chỗ. - Bản thân tôi đã tìm tòi, tham khảo , đọc những tài liệu sách và tôi thấy rằng trò chơi 
này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ , từ đó ngôn ngữ của trẻ ngày càng 
phong phú.
* Trò chơi 1: “ Cái gì? Dùng để làm gì?
 - Mục đích của trò chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng quen 
thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển :
 * Chuẩn bị:
 + Đồ dùng để ăn uống ( Bát , thìa, cốc , ca)
 + Đồ dùng để mặc (Quần, áo, khăn, mũ)
 + Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau.
 * Tiến hành:
 - Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cô. Cô nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ phải nói 
nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì?
 - Cô nói:
 + Cái bát dùng để làm gì? ( Cái bát đựng cơm)
 + Cái cốc dùng để làm gì? (Dùng để uống nước)
 + Cái mũ để làm gì? ( Cái mũ để đội)
 + Cái áo để làm gì? ( Cái áo để mặc)
 .. 
 - Sau khi hỏi trẻ xong tôi vận dụng trò chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và tư duy của 
trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi tên đồ dùng 
và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tôi hô: 1,2,3 yêu cầu trẻ chạy nhanh về 
đúng nơi đồ dùng. 
* Trò chơi 2: “ Con muỗi ”
 * Cách chơi:
 - Cô đứng phía trước trẻ, cô cho trẻ đọc và làm động tác theo cô.
 - Cô cho trẻ đọc từng lời một có kèm theo động tác:
 + Có con muỗi vo ve, vo ve ( Trẻ giơ ngón tay trỏ ra trước mặt vẫy qua vẫy lại 
theo nhịp đọc) - Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tôi khuyến khích trẻ kể tên những loại PTGT khác 
mà trẻ biết.
- Tiếp tục cho trẻ quan sát mô hình PTGT và cho trẻ nghe âm thanh của PTGT yêu cầu 
trẻ đoán đó là PTGT nào.
 * Trò chơi 4: “Trò chuyện cùng cô ” 
 - Qua trò chơi này trẻ được phát âm nhiều ,tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ mới qua 
giao tiếp với cô.
 * Tiến hành:
 Trong ngày tuỳ từng thời điểm mà cô dành thời gian vỗ về ôm ấp trẻ, nói chuyện 
với trẻ:
 * Khi cho ăn : 
 + “ Bạn Hùng ăn giỏi nào, con ăn cơm với gì đấy?
 (Con ăn cơm với thịt ạ)
 + “ Bạn Hà ăn được mấy bát cơm rồi?
 * Khi thay quần áo cho trẻ cô cũng cần nựng trẻ: 
 + “ Cô Hoa mặc áo đẹp cho Minh nhé?” ( Vâng ạ)
 + “ áo đẹp này ai mua cho con? “ ( Mẹ con ạ)
 + Con có biết mẹ mua ở đâu không? (ở cửa hàng ạ)
 + Con có thích mặc áo này không? ( Có ạ) 
 * Khi ngồi chơi cô trò chuyện với trẻ về một chủ đề nào đấy để khơi gợi trẻ được phát 
âm nhiều:
 + Bạn Chi có bàn tay bé xíu trông rất đáng yêu này!
 + Hàng ngày các con phải làm gì để đôi bàn tay luôn sạch?
 ( Rửa tay ạ)
 +Thế đôi bàn tay để làm gì các con có biết không? 
 ( Để múa, để xúc cơm, để tô màu ạ.)
 PHẦN V- PHỐI KẾT HỢP VỚI PHỤ HUYNH :
 * Để vốn từ của trẻ phát triển tốt không thể thiếu được đó là sự đóng góp của gia 
đình. Việc giáo dục trẻ ở gia đình là rất cần thiết tôi luôn kết hợp chặt chẽ với phụ Khảo sát đầu năm Khảo sát cuối năm
 Phân loại Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
 khả năng Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
Khả năng 4 13 7 23 13 43 6 20 12 40 14 47 4 13 0 0
nghe hiểu 
ngôn ngữ và 
phát âm 
chuẩn
Vốn từ 4 13 7 23 13 43 6 20 17 57 7 23 6 20 0 0
Khả năng nói 4 13 9 30 10 33 7 24 17 57 7 23 6 20 0 0
đúng ngữ 
pháp
Khả năng 5 17 10 29 10 33 5 17 15 50 10 33 5 17 0 0
giao tiếp
 PHẦN VII : KẾT LUẬN
 “ Phát triển ngôn ngữ “ cho trẻ ở trường Mầm Non là vấn đề rất quan trọng và cần 
 thiết, mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
 “ Phát triển ngôn ngữ “ giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống giao tiếp hàng ngày và 
 hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự phát triển tâm lý nhận thức của trẻ nói 
 riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng khả năng ngôn ngữ phát triển rất nhanh.
 Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả quá trình liên 
 tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc phục khó khăn để tìm ra 
 phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các con, hơn nữa cô giáo 
 là người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non 
 của đất nước.
 PHẦN VIII : BÀI HỌC KINH NGHIỆM
 Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua quá trình thực 
 hiện tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
 * Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát 
 triển nhân cách cho trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn 
 luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_nham_nang_cao_chat_luong_cho_tre_do.doc