Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động với văn học

doc 18 trang skkn 08/04/2024 2110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động với văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động với văn học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động với văn học
 “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 MÃ SKKN
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TÊN ĐỀ TÀI:
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng 
 thông qua hoạt động với văn học.
 Lĩnh vực : Giáo dục nhà trẻ
 Cấp học : Mầm non
 Tên tác giả: 
 Đơn vị : Trường mầm non 
 Chức vụ : Giáo viên
 Năm học: 
 a “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non 
 (Thạc sĩ Nguyễn thị phương Nga – NXB Đại học sư phạm)
 2. Giáo trình Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
 (PGS.TS Lã Thị Bắc Lí và PGS.TS Lê Thị Ánh Tuyết – NXB Giáo 
 dục Việt Nam)
 3. Giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
 (Thạc sĩ Nguyễn thị phương Nga – NXB Đại học sư phạm)
 4. Tuyển tập thơ ca truyện kể câu đố dành cho trẻ mầm non
 (Nhiều tác giả – NXB Giáo dục Việt Nam)
 5. Phương pháp giáo dục Montessori
 (Marria Montessori - NXB Đại học sư phạm)
 c “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
- Một số trẻ trong lớp lần đầu tiên đến lớp còn chưa quen bạn, cô, còn quấy khóc 
nhiều nên việc rèn nề nếp, dạy dỗ gặp nhiều khó khăn,
- Số trẻ trong lớp khá đông
- Còn nhiều trẻ nói ngọng, chưa nói đủ câu.
- Một số phụ huynh bận công việc ít quan tâm trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói 
để uốn nắn cho trẻ về ngôn ngữ 
 3. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
Lớp có 30 cháu, trong đó: Trẻ nam = 16 cháu. Trẻ nữ = 14 cháu
Bảng khảo sát đầu năm
 Kết quả xếp loại đầu năm
 Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt
 Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ %
 1. Khả năng nghe hiểu 10 33% 20 67%
 2. Khả năng nói đủ câu 6 19,8% 24 80,2%
 trong giao tiếp
 3. Vốn từ phong phú 6 19,8% 24 80,2%
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
 * Biện pháp 1: Phát triển ngôn ngữ qua việc xây dựng môi trường văn 
học “Lấy trẻ làm trung tâm”
 Môi trường tốt thì sẽ kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ tốt.
 Chính vì thế, khi xây dựng môi trường để trẻ làm quen với tác phẩm văn 
học thì mục đích chính của tôi là giúp trẻ bước vào thể giới văn học một cách tự 
nhiên bằng chính niềm yêu thích của trẻ. Bởi đó là động lực lớn để trẻ muốn 
được nói và học nói...
 Để làm được như vậy, ngay từ đầu năm học tôi đã chú ý xây dựng “Góc 
văn học” theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm”: 
 + Tất cả đồ dùng đồ chơi được để ở vị trí vừa tầm với trẻ giúp trẻ dễ dàng 
tự lấy theo ý thích để hoạt động
 + Đồ dùng đồ chơi được sắp xếp riêng theo từng loại và có kí hiệu cho trẻ 
nhận biết
 + Góc có không gian thoáng mà vẫn tạo cảm giác gần gũi khiến cho trẻ 
muốn được vào đó để khám phá. 
 + Những câu chuyện, bài thơ được treo trên các mảng tường trong không 
gian to giúp trẻ dễ tri giác, trẻ được tự khám phá, nói chuyện với nhau về câu 
 2 “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
 Hiệu quả sau khi thực hiện biện pháp: Trẻ có những biểu hiện tích cực 
trong lời nói, hành động. Ví dụ như sau khi học bài thơ “Cháu chào ông ạ!” trẻ 
biết sử dụng lời chào với thái độ lễ phép, ngoan ngoãn.
 * Biện pháp 3: Phát triển ngôn ngữ qua một số phương pháp sử dụng 
trong hoạt động văn học
 1.Giới thiệu nội dung tác phẩm văn học theo hướng mở
 Việc này có tác dụng khơi dậy cho trẻ sự tò mò về nội dung cùng sự chú ý 
vào ngôn ngữ trong tác phẩm, tạo cơ hội rèn luyện phát âm chính xác.
 Ví dụ: Truyện “Hai chú dê con”. Cô cho trẻ xem bức tranh có cảnh hai chú 
dê con đang húc nhau rồi hỏi trẻ: Đây là ai? Hai chú dê con đang làm gì? Các 
con có muốn biết vì sao hai chú dê con lại húc nhau không? Muốn biết vì sao lại 
có chuyện đó xảy ra, cô mời các con cùng lắng nghe cô kể câu chuyện sau đây 
nhé!
 Trong khi kể cô dừng lại ở đoạn nổi bật của câu chuyện: “Hai chú dê chẳng 
ai chịu nhường ai cả!” rồi hỏi trẻ: Theo các con sẽ có chuyện gì xảy ra? Tôi kể 
tiếp đến hết rồi hỏi trẻ tên truyện.
 Tôi chú ý rèn luyện phát âm cho trẻ như: Úc – Húc. Ai chú dê con – Hai 
chú dê con. Mỗi câu cô nói mẫu 1- 2 lần, cho trẻ nhắc lại, cả lớp nhắc lại.
 2. Đọc, kể tác phẩm văn học
 a. Nghệ thuật đọc, kể diễn cảm của cô
 Ngôn ngữ trong văn học là ngôn ngữ nghệ thuật, rất giàu ý nghĩa, chỉ khi 
trẻ lắng nghe tác phẩm bằng sự say mê, yêu thích thì trẻ mới thâm nhập được 
vào vốn từ, vốn câu đa dạng phong phú. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải 
rèn luyện nghệ thuật đọc, kể diễn cảm thật tốt. Nghĩa là biết vận dụng các thủ 
thuật đọc kể diễn cảm (thanh điệu, ngữ điệu, nhịp điệu, cường độ, ngắt giọng, cử 
chỉ, nét mặt...) vào trong tác phẩm thật hợp lí, lôi cuốn trẻ, nhằm khơi dậy ở trẻ 
mong muốn được nghe đọc kể lại tác phẩm. Nhưng vấn đề đặt ra là làm như thế 
nào? Bản thân tôi đã có những cách làm sau: 
 Trước khi đọc, kể tác phẩm cho trẻ nghe:
 - Nghiên cứu kĩ tác phẩm: 
 Để hiểu nội dung ý nghĩa của tác phẩm cũng như tính cách, đặc điểm của 
các nhân vật, hình tượng văn học trong tác phẩm
 - Xác định cách đọc, kể phù hợp:
 - Học thuộc tác phẩm. Luyện đọc, kể diễn cảm bằng cách:
 + Đọc thầm (đọc bằng mắt) vài lần toàn bộ tác phẩm. So với việc đọc thành 
tiếng ngay từ đầu, tôi nhận thấy cách làm này khiến tôi dễ thâm nhập vào tác 
phẩm hơn, dễ tưởng tượng ra âm thanh phù hợp với từng từ, từng câu hơn.
 4 “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
lại phải ra đi” cô kể chậm rãi phù hợp với dáng đi nặng nề, mệt mỏi của Bác 
gấu. 
 Tôi chú ý ngắt giọng tâm lí ở những chỗ như tiếng gõ cửa “Cốc /cốc//” 
nhằm truyền cảm xúc hồi hộp đến với trẻ, khiến trẻ tập trung nghe xem sẽ có 
chuyện gì sau đó. Khi kể, tôi đưa mình vào trong tác phẩm tựa hồ như một nhân 
chứng về những sự việc đang diễn ra, truyền tải cảm xúc của mình trong giọng 
nói: vừa phê phán, vừa thông cảm xúc động.
 Hiệu quả sau khi sử dụng biện pháp: Qua phương pháp đọc, kể diễn cảm 
như trên tôi nhận thấy, trẻ rất tập trung, say sưa lắng nghe, quan sát cô. Điều đó 
chứng tỏ trẻ đang hòa mình vào tác phẩm và chú ý đến ngôn ngữ cô truyền đạt. 
 b. Dạy trẻ đọc, kể cùng cô
 Đọc, kể cùng cô góp phần thúc đẩy năng lực biểu cảm bằng lời nói, giúp trẻ 
tự tin trong giao tiếp. Với mong muốn phát triển khả năng đọc, kể của trẻ tôi đã 
áp dụng những cách sau:
 * Đối với hoạt động đọc thơ: 
 + Khơi gợi ý muốn đọc thơ của trẻ
 + Dạy trẻ tập đọc diễn cảm. 
 + Tổ chức thành chương trình, ngày hội
 Cách thực hiện:
 + Khơi gợi ý muốn đọc thơ của trẻ. Ví dụ: 
 Trước khi dạy trẻ đọc thơ cùng cô, tôi tạo tình huống: Bài thơ được đọc 
như thế nào nhỉ? Bạn nào có thể giúp cô?....Tùy theo hứng thú của trẻ mà tôi sử 
dụng ở lần một, lần hai hay lần ba trong quá trình dạy trẻ đọc thơ.
 + Lựa chọn cách dạy đọc thơ tùy theo khả năng của trẻ: 
 Cô đọc lần lượt từng câu - trẻ đọc theo. Cô gợi ý mở đầu câu thơ và khuyến 
khích trẻ đọc tiếp. Cô gợi ý bằng câu hỏi, trẻ đọc bằng cách trả lời (ví dụ: Trong 
bài thơ “Đi dép” cô sử dụng đầu câu thơ để hỏi: Chân được đi gì? - Chân được 
đi dép. Thấy làm sao nhỉ? - Thấy êm êm là.)
 + Dạy trẻ tập đọc diễn cảm. 
 Ví dụ: Trong bài thơ “Con cá vàng” tôi dạy trẻ nhấn giọng vào tính từ “nhẹ 
nhàng”.
 + Tổ chức thành chương trình, ngày hội: Khiến trẻ hào hứng, học mà như 
được chơi. Ví dụ : Ngày hội “Bé yêu thơ”, Chương trình “Bông hoa nhỏ”
 * Đối với hoạt động dạy trẻ kể chuyện cùng cô
 + Dạy trẻ đóng kịch
 + Tạo tình huống để trẻ kể lại truyện cùng cô (truyện ngắn hoặc đoạn 
truyện nổi bật). 
 6 “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
 Ví dụ 1: Bài thơ “Cháu chào ông ạ!”. Nhắc tới nhân vật nào tôi nhẹ nhàng 
di chuyển que chỉ đến nhân vật đó và khẽ di chuyển đầu que chỉ sát phía dưới 
nhân vật, để trẻ chú ý vào nhân vật, hiểu lời nói của nhân vật nào. 
 Khi đọc hết khổ thơ đầu với tranh gà con và ông: “ Gà con nhỏ xíu 
Cháu chào ông ạ!” tôi nhẹ nhàng sang trang, chỉ khi bức tranh thứ nhất được lật 
sang hết và bức tranh thứ 2 hiện ra tôi mới đọc tiếp khổ thơ: “Chú chim bạc má
............Cháu chào ông ạ!”. Tương tự với khổ thơ cuối
 Khoảng cách khi lật tranh không quá nhanh mà cũng không quá chậm, luôn 
nhẹ nhàng giống như vén một bức màn sân khấu..
 Ví dụ 2: Câu chuyện “ Đôi bạn nhỏ”. Tôi lồng ghép hành động của nhân 
vật vào lời kể như sau: 
 Trong lúc giới thiệu tên câu chuyện “ Đôi bạn nhỏ”, tôi nhẹ nhàng đưa rối 
gà và vịt xuất hiện. Ba từ đầu tiên của nội dung câu chuyện tôi kể bằng giọng 
diễn cảm, nhịp điệu chậm rãi, nhắc đến tên nhân vật nào, tôi khẽ cử động nhân 
vật đó. 
 Bắt đầu đến đoạn “rủ nhau ra vườn chơi”, tôi kể với nhịp điệu nhanh hơn 
một chút, đồng thời cho nhân vật rối gà và vịt cử động giống như đang nói 
chuyện gì đó vui với nhau.....Lời kể và hành động của rối luôn phối hợp nhịp 
nhàng, tự nhiên đến hết câu chuyện. 
 a. Khai thác ưu điểm vượt trội của công nghệ thông tin
 Tôi tận dụng những ưu điểm vượt trội của công nghệ thông tin về màu sắc 
âm thanh, đặc biệt là hình ảnh động cuốn hút để giải thích cho trẻ hiểu những 
câu, từ mang tính chất trừu tượng cao mà những đồ dùng trực quan khác như: 
tranh ảnh, rối.khó có thể lột tả được hết ý nghĩa của chúng.
 Ví dụ 1: Bài thơ “Hoa nở”. Để giải thích ý nghĩa của từ “ hoa nở” tôi cho 
trẻ xem hình ảnh hoa thật nở trên nền nhạc nhẹ nhàng phù hợp và giải thích cho 
trẻ: “Hoa nở” nghĩa là từ búp, cánh hoa dần mở ra thành bông hoa! Như vậy, trẻ 
không chỉ hiểu được “hoa nở” nghĩa là thế nào mà còn cảm nhận được sự kì diệu 
của nó.
 Ví dụ 2: Câu chuyện: “Cô Vịt tốt bụng”. Kể đến đoạn “khi mặt trời lên 
cao”, tôi dùng hiệu ứng powerpoit làm cho hình ảnh mặt trời từ phía dưới màn 
hình di chuyển lên phía trên từ từ giống như mặt trời đang mọc dần lên cao. Chỉ 
vậy thôi, cũng đã đủ cho trẻ cảm nhận được ý nghĩa của câu.
 c. Đọc, kể tác phẩm văn học kết hợp vẽ tranh
 Với những câu chuyện có các nhân vật đơn giản, tôi kết hợp vừa kể vừa vẽ 
tranh giúp trẻ có hứng thú khi được tận mắt nhìn thấy các nhân vật trong tranh từ 
từ hiện ra.
 8 “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua hoạt động văn học”
tránh gây cho trẻ sự mất tập trung vừa lôi cuốn sự chú ý của trẻ vào nội dung 
chính của câu hỏi.
- Thái độ của cô cần nhẹ nhàng, tình cảm. Tránh gây cho trẻ lo lắng trong quá 
trình đàm thoại.
- Cần khuyến khích, động viên trẻ đúng lúc, kịp thời.
 + Công nhận những câu trả lời đúng của trẻ bằng lời nói ( Đúng rồi, giỏi lắm, 
 rất tốt) hoặc bằng cử chỉ, dáng điệu (gật đầu, mỉm cười); nhìn trẻ cười vui, 
 hưởng ứng, âu yếm khi trẻ trả lời.
 + Tránh để trẻ mất tự tin khi trẻ trả lời chưa đúng bằng các câu nói nhẹ nhàng 
(Gần đúng rồi, bạn nào có ý kiến khác hoặc bạn nào có thể giúp bạn?.)
 + Mỗi câu hỏi tôi gọi 2 – 3 trẻ trả lời. Đối với những trẻ nhút nhát, tôi không 
 gọi trẻ trả lời đầu tiên và khi gọi tôi tạo ra tình huống thích hợp để trẻ trở nên 
 mạnh dạn hơn, như là có thể cho trẻ ngồi tại chỗ trả lời câu hỏi, cô lại gần trẻ 
 dùng lời nói ánh mắt, cử chỉ âu yếm thuyết phục trẻ nói; yêu cầu trẻ nhắc lại 
 câu trả lời của bạn, của cô và động viên, khen ngợi trẻ.
- Luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho mỗi câu hỏi, nhằm tránh cắt đứt 
dòng liên tưởng của trẻ
 Hiệu quả: Qua việc áp dụng những biện pháp trên vào phương pháp đàm 
thoại tôi nhận thấy: 
 + Với dạng câu hỏi mở: Trẻ sẽ suy nghĩ lâu hơn so với dạng câu hỏi yêu 
cầu trả lời có hoặc không. Chính trong lúc suy nghĩ đó, trẻ buộc phải vận dụng 
tất cả những gì mình đã được nghe, được thấy trong tác phẩm từ cô.
 + Với việc sử dụng nghệ thuật đặt câu hỏi: Trẻ chú ý hơn vào nội dung câu 
hỏi. Trẻ có thời gian suy nghĩ để tìm ra câu trả lời. Trẻ tự tin khi trả lời được câu 
hỏi của cô. Nếu không trả lời được, trẻ vẫn không cảm thấy mất tự tin mà sẵn 
sàng lắng nghe ý kiến giúp đỡ của bạn, của cô. Với những trẻ nhút nhát, khả 
năng của trẻ sẽ được khơi dậy, trẻ tự tin hơn theo từng cấp độ câu hỏi của cô từ 
dễ đến khó.
 * Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ qua đồng dao, ca dao
 Những bài đồng dao, ca dao luôn hấp dẫn đối với trẻ thơ. Sẽ thật thiếu sót 
nếu trẻ không được làm quen với thể loại này. Vì vậy, tôi đã tổ chức cho trẻ đọc 
đồng dao, ca dao bằng những trò chơi dân gian rất vui vẻ:
 Ví dụ: Dung dăng dung dẻ, Mười ngón tay, Kéo cưa lừa xẻ, Nu na nu nống.
 Hiệu quả: Giúp trẻ làm quen ngôn ngữ hát, kể giàu tính nhạc, giàu hình ảnh, có 
sức tạo hình. Nó rất phù hợp với việc rèn cho trẻ phát âm, tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa 
từ, nắm ngữ pháp, lối nói trôi chảy, uyển chuyển.
 10

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_c.doc