Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình của trẻ 24-36 tháng

doc 12 trang skkn 08/04/2024 1831
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình của trẻ 24-36 tháng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình của trẻ 24-36 tháng

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực trong hoạt động tạo hình của trẻ 24-36 tháng
 MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..............................................................................................................2
I. Cơ sở lí luận: ................................................................................................................................2
II. Thực trạng...................................................................................................................................2
1. Thuận lợi......................................................................................................................................2
2. Khó khăn......................................................................................................................................2
III. Các biện pháp thực hiện ............................................................................................................3
1. Biện pháp 1: Cung cấp cho trÎ hiểu biết về cái đẹp , trẻ có cảm xúc về cái đẹp –Thông qua 
việc tạo môi trường trong lớp học và ngoài lớp học. ......................................................................3
2.Biện pháp 2: Rèn luyện kỹ năng tạo hình cho trẻ.........................................................................5
3. Biện pháp 3: Sử dụng các nguyên liệu phế thải dạy trẻ làm đồ chơi:.........................................8
4. Biện pháp 4: Phối kết hợp với phụ huynh: ..................................................................................9
IV. Kết quả: ...................................................................................................................................10
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................10
I. Bài học kinh nghiệm: .................................................................................................................10
II. Kết luận:....................................................................................................................................11 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận:
 Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 24 – 36 tháng, trẻ chưa có kỹ năng 
cầm bút, nhận biết phân biệt màu sắc còn nhiều hạn chế, khả năng cảm thụ cái đẹp 
và thể hiện tình cảm yêu cái đẹp. Do trẻ mới rời gia đình đến với lớp, với cô, với 
bạn môi trường sống, sinh hoạt của trẻ đã mở rộng hơn với thế giới bên ngoài, mọi 
sự vật hiện tượng xung quanh trẻ còn rất mới lạ, trẻ chưa có khái niệm về cái gì cụ 
thể. Còn nữa, do vốn ngôn ngữ của trẻ còn quá ít, vốn từ vựng còn hạn chế. Trẻ 
chưa thể diễn đạt nguyện vọng của mình bằng ngôn ngữ mạch lạc. Vì vậy hoạt 
động tạo hình chính là một trong những thứ ngôn ngữ riêng để trẻ biểu lộ tình cảm, 
tiếng nói của mình với mọi người xung quanh. Để tạo ra một sản phẩm đẹp trước 
hết trẻ phải hiểu về cái đẹp, có tình cảm và có kỹ năng tạo ra sản phẩm, thì trẻ mới 
hoàn thành sản phẩm đó được. Chính từ các hoạt động đó sẽ làm phát triển tình 
cảm thẩm mỹ của trẻ.
II. Thực trạng
 Trong năm học 2019-2020, tôi được Ban giám hiệu phân công dạy lớp nhà 
trẻ D1. Lớp có 2 cô giáo yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề, cả 2 cô giáo đều 
đạt trình độ trên chuẩn. Lớp có 29 trẻ và trẻ được học theo đúng độ tuổi. Đa số các 
cháu mạnh dạn, hồn nhiên, thích tìm tòi khám phá những điều mới lạ xung quanh. 
Trường có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, sáng xanh sạch đẹp. Nhà trường đã 
được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 2 nên có đầy đủ trang thiết bị 
phục vụ cho hoạt động học tập vui chơi của trẻ 
 Với thực trạng trên trong quá trình thực hiện tôi gặp những thuận lợi và khó 
khăn sau:
1. Thuận lợi
 - Được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp.
 - Bản thân tôi với kinh nghiệm hơn 10 năm dạy ở lớp nhà trẻ và tôi luôn 
tham gia đầy đủ các chuyên đề về đổi mới của phòng giáo dục, của trường tổ chức.
 - Được đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất để phục vụ cho mọi hoạt động học 
tập, vui chơi của trẻ
 - Giáo viên ở lớp đoàn kết và luôn thống nhất biện pháp và phương pháp dạy 
trẻ tốt nhất.
 - Giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn chuyên đề phát triển thẩm mĩ 
và luôn tích cực nghiên cứu trau dồi kĩ năng tạo hình
 - Đa số phụ huynh nhiệt tình với lớp, quan tâm đến trẻ.
2. Khó khăn
 2/11 + Góc nghệ thuật, tôi tạo không gian mở cho trẻ được sáng tạo theo ý thích 
của mình. Để gây hứng thú cho trẻ trong góc tạo hình thì tuỳ theo từng chủ đề tiến 
hành mà tôi có thể chuẩn bị mảng cung cấp kiến thức, các nguyên vật liệu phù hợp 
và phong phú về chủng loại. 
 Giấy màu, tranh ảnh cũ, báo tạp chí sáp màu, màu nước, đất nặn, vải vụn, 
len sợi, rơm rạ, lá cây, cỏ hạt dưa, vỏ trứng ở đây nguyên vật liệu thì giáo viên 
luôn để ở trạng thái mở giúp trẻ dễ lấy để sử dụng khi vào hoạt động. 
 Bên cạnh đó giáo viên chuẩn bị một bức tranh hay 1 sản phẩm tạo hình mà 
tôi đã cung cấp hoặc sắp cung cấp trên hoạt động chung để làm mảng cung cấp 
kiến thức cho trẻ thu hút sự chú ý của trẻ trong các giờ đón và trả trẻ, giờ hoạt 
động góc, kết hợp với lời gợi ý trẻ vào góc chơi. Từ đó giúp trẻ được củng cố và 
làm quen kiến thức đó giúp trẻ tăng thêm vốn kiến thức, kỹ năng hơn trong giờ 
hoạt động chung.
 VD: Tôi tổ chức hoạt động tạo hình :Trang trí cây
 Tôi chuẩn bị 2 bức tranh cây và trò chuyện cùng trẻ làm thế nào để trang trí 
cho cây thật đẹp, tôi đưa ra nguyên liệu mở để trẻ lựa chọn: Chùm bông tăm, bút 
 4/11 biết di màu, chưa biết chấm hồ và còn chưa nhận biết được đúng 3 màu cơ bản. 
Chính vì vậy mà cô phải đưa ra các biện pháp rèn kỹ năng tạo hình cho trẻ.
 Từ việc tạo môi trường xung quanh lớp để gây ấn tượng, kích thích lòng 
ham muốn ở trẻ tạo ra sản phẩm để được trưng bày trang trí trong lớp. Để phát huy 
tính tích cực hoạt động ở trẻ, một trong những phương pháp của quá trình đổi mới 
là lấy trẻ làm trung tâm, trẻ phải được hoạt động và sản phẩm của trẻ phải đa dạng, 
phong phú, sáng tạo.
 Để giúp trẻ tạo ra được sản phẩm tạo hình của mình phải cần dạy trẻ 1 số kỹ 
năng cơ bản tạo hình. Vì vậy tôi đã tiến hành dạy trẻ một số kỹ năng tạo hình cơ 
bản sau:
 * Kỹ năng cầm bút: Đây là thao tác tương đối khó khăn với trẻ 24 – 36 
tháng, vì vậy khi dạy trẻ tôi tiến hành dạy trẻ các thao tác từ dễ đến khó, từ đơn 
giản đến phức tạp, các hoạt động đó được liên tục thực hiện tạo thành kỹ năng .
 - B­íc 1: Tôi cho trẻ cầm bút di màu theo ý thích của trẻ. Sau đó di màu các 
hình ảnh to rõ nét, ít chi tiết. Khi trẻ đã cầm bút khá thành thạo tôi cho trẻ tập vẽ 
nét cơ bản như: Nét vẽ cuộn len,vẽ mưa rơi (nét xiên, vẽ nét thẳng, vẽ nét 
ngang)
 - B­íc 2: Khi trẻ đã cầm bút thành thạo trẻ biết tô màu, biết phối hợp các 
màu tôi hướng dẫn cho trẻ tập vẽ các bức tranh đơn giản, sáng tạo theo ý thích của 
trẻ.
 .
 * Cho trẻ làm quen với bút lông, bông tăm, màu nước:
 Sau khi trẻ cầm bút chì vẽ khá thành thạo, tôi thực hiện mức độ cao hơn là 
cho trẻ làm quen với bút lông, màu nước.
 6/11 3. Biện pháp 3: Sử dụng các nguyên liệu phế thải dạy trẻ làm đồ chơi:
 Sản phẩm của hoạt động tạo hình là một dạng sản phẩm đặc biệt, nó chứa 
đựng tâm hồn, cảm hứng của người tạo ra và nó còn là ngôn ngữ riêng để biểu đạt 
tình cảm của người sáng tạo. Dù bất cứ một sản phẩm nghệ thuật nào khi được tạo 
ra đều chứa đựng một tấm lòng và cả sự sáng tạo trong đó. Vì thế tôi đã dạy trẻ 
làm đồ dùng, đồ chơi bằng các nguyên liệu phế thải đáng ra bị vứt bỏ như: 
 Tôi đã tận dụng cốc giấy, những mảng xốp màu, bìa cứng, dạ màu, lõi giấy 
vệ sinh, meka trong, để làm những con rối ngộ nghĩnh, hộp chơi lọt khối, 
Ngoài ra tôi còn sử dụng vải in hình các loại rau củ, phương tiện giao thông, con 
vật và đóng thành sách cho trẻ chơi. Từ những nguyên vật liệu phế thải sẵn có, dễ 
tìm, cô và trẻ có thể tự thiết kế ra những đồ dùng, đồ chơi sáng tạo, đẹp mắt thu hút 
trẻ
 8/11 ở tại gia đình về các đề tài đó, từ đó giúp trẻ hiểu trước, hiểu sâu hơn , có cảm xúc 
về đề tài từ đó trẻ sẽ hứng thú hoạt động khi cô đưa đề tài đó ra.
IV. Kết quả:
 Từ khi áp dụng các biện pháp trên đến nay tôi đã thu được một số kết quả 
đáng kể như sau:
* Đối với trẻ:
Qua các biện pháp nhằm kích thích trẻ hứng thứ, tự tin với hoạt động tạo hình. Trẻ 
sáng tạo hơn trong các tiết mục biểu diễn, mạnh dạn hơn, trẻ được tự do thể hiện 
những bài hát mà trẻ thích với những cảm xúc khác nhau.
STT Nội dung TS Đạt Chưa đạt
 Số trẻ Tỷ lệ% Số trẻ Tỷ lệ %
 1 Trẻ thích hoạt động tạo hình 29 28 96,5 1 3,5
 2 Trẻ tạo được sản phẩm theo 29 26 89,6 3 10,4
 yêu cầu của cô
 3 Trẻ có kỹ năng tạo hình 29 26 89,6 3 10,4
* Đối với giáo viên: 
- Giáo viên lựa chọn được các nội dung phù hợp với đặc điểm phát triển cùng như 
nhận thức của trẻ tại lớp mình phụ trách, của nhà trường và của địa phương nơi 
mình công tác.
- Phát huy, sáng tạo, lựa chọn nâng cao được các phương pháp dạy, tìm tòi, sáng 
tạo trong những tiết học, cách xử lý tình huống một cách linh hoạt, sáng tạo. Lồng 
ghép với các tiết học cùng như các hoạt động khác.
- Lớp học được trang trí bằng các sản phẩm của trẻ
 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Bài học kinh nghiệm:
 Từ những kinh nghiệm và kết quả đạt được bản thân tôi đã rút ra cho mình 
một số kinh nghiệm sau:
 - Giáo viên phải không ngừng học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức, hiểu 
biết kỹ năng tạo hình, nắm vững và hiểu được giá trị của môn học đối với thế giới 
tâm hồn của trẻ nói riêng và đời sống con người nói chung.
 - Giáo viên phải luôn thay đổi hình thức tổ chức tiết học dưới dạng chơi mà 
học học mà chơi tạo cho trẻ tâm lý vui vẻ thoải mái khi tham gia vào bài học
 - Cô giáo phải lấy trẻ làm trung tâm tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào bài học 
một cách tích cực. Đối với trẻ cá biệt, nhút nhát cô phải quan tâm nhiều hơn, động 
viên khen ngợi kịp thời khi trẻ có tiến bộ tạo cơ hội lôi cuốn trẻ vào bài học giúp 
trẻ thể hiện mình. Với những cháu có năng khiếu cần được bồi dưỡng để phát huy 
tiềm năng vốn có của trẻ
 10/11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_huy_tinh_tich_cu.doc